Điều kiện đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trách nhiệm khi người làm công gây ra tai nạn giao thông.
Điều kiện đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trách nhiệm khi người làm công gây ra tai nạn giao thông.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin Luật sư tư vấn: Công ty tôi là công ty 100% vốn nhà nước, không hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, không có người phụ trách được đào tạo về lĩnh vực giao thông vận tải. Chúng tôi có 1 xe ô tô 16 chỗ, muốn cho thuê để tăng thêm thu nhập. Xin hỏi Luật sư, chúng tôi có được cho thuê xe không? Nếu cho thuê phải cần những điều kiện gì? Nếu khi cho mượn xe mà xảy ra tai nạn giao thông, thì Công ty chúng tôi phải chịu trách nhiệm như thế nào? Xin Luật sư tư vấn giúp. Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP: "Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp."
+ Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.
+ Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn kháctrong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Như vậy, dịch vụ cho thuê xe là một loại hình kinh doanh vận tải, do đó công ty bạn phải bổ sung ngành nghề kinh doanh vận tải trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị của bạn phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận tải theo lộ trình quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 86/2014/NĐ-CP như sau:
– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);
– Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
– Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Tùy vào trọng tải thiết kế của xe, doanh nghiệp bạn phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải.
Điều 13 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
– Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
– Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh, cụ thể:
+ Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quảnlý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
+ Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
+ Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
– Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
+ Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
+ Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có
+ Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
– Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.
– Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
– Về tổ chức, quản lý:
+ Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
+ Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
>>> Luật sư tư vấn pháp
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.
Khoản 4 Điều 11 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định lộ trình cấp phù hiệu xe đối với các xe kinh doanh vận tải như sau:
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
+ Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiếtkế từ 10 tấn trở lên;
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
+ Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Như vậy, đối với đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo các điều kiện trên, đối với người điều hành kinh doanh vận tải thì phải có văn bằng, chứng chỉ liên quan đến kinh doanh vận tải.
Điều 622 Bộ luật dân sự 2005 quy định bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra như sau: Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Khi cho thuê xe, nếu người lái xe gây tai nạn, trước tiên công ty bạn đứng ra bồi thường thiệt hại sau đó yêu cầu người lái xe bồi hoàn lại cho công ty.
Do đó, trong hợp đồng cho thuê xe, bạn nên quy định rõ quyền và nghĩa vụ hai bên, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của người lái xe khi gây tai nạn giao thông để đảm bảo quyền lợi hai bên.