Trường hợp đất đã hết thời hạn sử dụng mà cá nhân, hộ gia đình không gia hạn theo quy định của pháp luật thì tại thời điểm Nhà nước tiến hành thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân sẽ không được bồi thường. Do đó, để được bồi thường về đất thì phải tiến hành thủ tục gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất.
Mục lục bài viết
1. Đất hết hạn sử dụng khi thu hồi có được bồi thường không?
1.1. Quy định của pháp luật về thời hạn sử dụng đất:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có thể hiểu thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian pháp luật cho phép người sử dụng đất được quyền chiếm hữu và sử dụng một diện tích đất nhất định. Theo đó, thời hạn sử dụng đất sẽ được chia thành hai nhóm:
Một là, nhóm đất sử dụng ổn định lâu dài. Theo đó nhóm đất sử dụng ổn định lâu dài bao gồm đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc và cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác; đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
Hai là, nhóm đất sử dụng có thời hạn. Theo đó, nhóm đất sử dụng có thời hạn sẽ được xác định như sau:
– Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê
– Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thì thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm. Nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm
Lưu ý: Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày
– Đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 thì thời hạn sử dụng được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của
– Đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013 thì thời hạn sử dụng đất được tính tính từ ngày hết thời hạn giao đất
1.2. Có phải tất cả trường hợp khi đất hết hạn sử dụng đều bị thu hồi?
Hầu hết mọi người đều nghĩ rằng khi đất hết thời hạn sử dụng đất thì sẽ bị nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, để có câu trả lời chính xác nhất cho vấn đề này thì ta căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013. Theo quy định này thì ta xác định được như sau:
Việc thu hồi đất đối với đất hết thời hạn sử dụng chỉ đặt ra với đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
Theo đó, có thể hiểu rằng khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất, tức là sẽ không bị thu hồi đất.
Tóm lại, không phải mọi trường hợp đất hết thời hạn sử dụng đều bị thu hồi. Khi đất hết thời hạn sử dụng mà người sử dụng đất xin gia hạn thì Nhà nước vẫn xem xét gia hạn thời hạn sử dụng đất đó và tiếp tục được sử dụng.
1.3. Người dân có được bồi thường khi thu hồi Đất hết hạn sử dụng không?
Để xác định khi thu hồi đất hết hạn sử dụng có được bồi thường hay không thì ta sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013. Theo quy định này thì ta xác định được các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, bao gồm:
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
Một là, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất
Hai là, đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
Ba là, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
Bốn là, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
Năm là, đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Sáu là, người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
Bảy là, đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
Tám là, đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
Chín là, đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
Mười là, đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất
Mười một, đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
Mười hai, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
Mười ba, đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
Mười bốn, đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
Mười lăm, đất được Nhà nước giao để quản lý;
Mười sáu, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
Mười bảy, tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
Mười tám, người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
Mười chín, đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
Hai mươi, sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Hai mốt, tường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
Như vậy, từ các quy định trên có thể thấy rằng đối với trường hợp đất đã hết thời hạn sử dụng mà cá nhân, hộ gia đình không gia hạn theo quy định của pháp luật thì tại thời điểm Nhà nước tiến hành thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân sẽ không được bồi thường. Do đó, để được bồi thường về đất thì phải tiến hành thủ tục gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất.
2. Khi thu hồi đất đã hết hạn sử dụng thì được bồi thường như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đối với trường hợp thu hồi đất hết hạn sử dụng sẽ được bồi thường những khoản sau đây:
Thứ nhất là bồi thường về đất và chi phí đầu tư đất còn lại
Theo quy định tại
Thứ hai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người quy định.
Thứ ba, bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ theo quy định và bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất quy định.
Thứ tư, bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất kinh doanh
Thứ năm, bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước quy định
Thứ sáu, bồi thường thiệt hại đối với nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định
Thứ bảy, bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
Thứ tám, bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Thứ chin, bồi thường di chuyển mồ mả
Thứ mười, bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.