Theo quy định thì trong trường hợp nếu đất đang có tranh chấp mà một trong hai bên làm đơn yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, ngăn chặn không cho xây dựng trên phần đất tranh chấp đó thì người còn lại cũng không thể xây dựng hàng rào trên đất đó được.
Mục lục bài viết
1. Đất đang tranh chấp có được xây dựng hàng rào không?
1.1. Đất đang tranh chấp là gì ?
Để xác định đất đang tranh chấp là gì thì ta căn cứ theo quy định tại khoản 24 điều 3 của bộ
Như vậy, từ quy định này ta kết luận rằng đất đang tranh chấp có nghĩa là mảnh đất đó đang có sự tranh chấp giữa các chủ thể với nhau về quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
1.2. Các loại tranh chấp đất theo quy định của pháp luật:
Từ khái niệm đất đang tranh chấp là gì thì ta cũng có thể rút ra được có 2 loại tranh chấp đất. Cụ thể đó là:
Một là, tranh chấp về quyền sử dụng đất: Theo đó thì đây là loại tranh chấp mà các bên sử dụng đất không thống nhất được với nhau về ranh giới giữa các vùng đất, tài sản gắn liền trên đất, thừa kế, ly hôn. Đòi lại đất vì đất trước đây họ từng sở hữu hoặc là người thân của họ. Theo đó thì đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.
Hai là,tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh khi sử dụng đất: Theo đó thì đây là loại tranh chấp mà bản chất của nó là về hợp đồng dân sự như là quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng yêu cầu bên kia phải làm theo hoặc yêu cầu hợp đồng đó vô hiệu,…Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
1.3. Có được phép xây hàng rào trên đất đang tranh chấp không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có bất kì quy định pháp luật rõ ràng nào về việc có cho phép thực hiện xây dựng trên phần đất đang tranh chấp hay không. Dựa vào các quy định pháp luật liên quan thì ta có thể hiểu rằng xây dựng trên đất chỉ cần đúng mục đích sử dụng đất và đáp các điều để được phép xây dựng theo quy định.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp đất có tranh chấp và đơn khởi kiện gửi Toà án, đang trong quá trình thụ lý án thì theo quy định tại điều 122 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có thể hiểu rằng một bên trong vụ tranh chấp đó có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Theo đó thì Ủy ban nhân dân sẽ có căn cứ để không cấp phép xây dựng. Tức là, theo quy định này thì pháp luật cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Tóm lại, có thể hiểu rằng trong trường hợp nếu đã áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì đất đang tranh chấp trong quá trình giải quyết, chưa bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì chưa có căn cứ để xác định chủ sử dụng đất là ai. Do đó, thì việc xây dựng hàng rào trên đất tranh chấp sẽ không được chính quyền cho phép.
Tuy nhiên, việc ngăn chặn này phải có căn cứ bởi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai 2013 có quy định nguyên tắc tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Quy định này là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Theo đó thì để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người có yêu cầu phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính như là: Ngày, tháng, năm làm đơn; Tên, địa chỉ, số điện thoại của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai; tên, địa chỉ; số điện thoại của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai; tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi giải quyết tranh chấp đất đai;lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tóm lại, từ những phân tích và căn cứ pháp lý nêu trên có thể thấy rằng trong trường hợp nếu đất đang có tranh chấp mà một trong hai bên làm đơn yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, ngăn chặn không cho xây dựng trên phần đất tranh chấp đó thì người còn lại cũng không thể xây dựng hàng rào trên đất đó được.
2. Xây dựng tường rào phải có giấy phép hay không?
Hàng rào cũng là một hạng mục công trình khi xây dựng nhà ở,… Vậy, để xác định khi xây dựng tường rào có cần phải xin giấy phép hay không thì ta căn cứ theo quy định tại điều 89 luật xây dựng 2014 quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Theo đó thì các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm có:
Một là, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Hai là, khi xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
Ba là, khi xây dựng công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
Bốn là, khi xây dựng công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
Năm là, khi xây dựng công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng
Sáu là, khi xây dựng công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị
Bảy là, khi xây dựng công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
Tám là, khi xây dựng công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
Chín là, khi xây dựng công trình xây dựng tạm theo quy định
Từ quy định này thì có thể hiểu rằng nếu công trình của bạn không thuộc những công trình trên thì bạn phải xin phép xây dựng
Do vậy, bạn cần phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại nơi bạn xây dựng tường rào, cấp giấy phép xây dựng mới theo quy định
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Luật xây dựng 2014.