Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Giải quyết tranh chấp đất đai giữa các thành viên trong gia đình

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Luật sư tư vấn pháp luật đất đai nhanh chóng hiệu quả. Tư vấn mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài 19001950.

      Giải quyết tranh chấp đất đai giữa các thành viên trong gia đình. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào các anh chị. Các anh chị cho em hỏi: Ông nội em sinh được 3 gái và 5 trai. Các cô các bác lập gia đình trước và được ông chia tài sản riêng sinh sống ở chỗ khác. Người thì được trâu bò, người thì được đất, người thì được tiền. Bố em là út, lập gia đình muộn lên sống ở mảnh đất ngày xưa ông bà và các bác ở và nuôi bà nội. Mảnh đất này được ông nội trao quyền cho bác trưởng và bác trưởng trao cho bố em, không có căn cứ pháp lí. Bà nội sống với gia đình em từ 1990 đến 2000 rồi sau đó sống với các cô. Năm 2010, bà nội và các cô đòi chia tài sản, nhưng các bác không cho phép, chỉ là tranh chấp nội bộ không đưa ra pháp luật. Hiện nay gia đình em muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất này đứng tên bố em. Gia đình em chỉ còn giữ 8 biên lai đóng thuế đất từ năm 2008 tới nay, đất này trước kia là ông nội em khai hoang, bây giờ đóng thuế 500 mét đất ở và 1500 mét đất trồng hoa màu. Mong các anh chị giúp em về thủ tục giấy tờ để làm sổ đỏ lần đầu. Em xin chân thành cảm ơn.

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Do bạn không nêu rõ thời gian tặng cho mảnh đất được ông nội trao quyền cho bác trưởng và bác trưởng trao cho bố là thời gian nào thủ tục ra sao? Nếu như không có căn cứ pháp lý về vấn đề tặng cho thì bạn phải căn cứ vào thời gian sử dụng đất quá trình sử dụng ổn định lâu dài. Nên chưa đủ căn cứ để xét về việc ông bạn tặng cho đã đúng thủ tục đó hay chưa? Trong trường hợp này cần xét xem Ông bạn còn sống hay không? và ông bạn tặng cho như thế nào? vào năm bao nhiêu? Tài sản này là của của ông bạn hay của ông bà bạn. Nếu của riêng ông bạn thì cần xem xét các trường hợp sau:

      Trường hợp một, nếu ông bạn còn sống đất là của ông bạn cần làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thủ tục tặng cho trước kia chưa có căn cứ pháp lý chưa hợp pháp thì  thì cần làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho bố bạn theo quy định về điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:

      "Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

      1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

      a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

      b) Đất không có tranh chấp;

      c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      d) Trong thời hạn sử dụng đất.

      2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

      3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."

      Nếu ông nội bạn đáp ứng được các điều kiện nói trên thì có thể làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho bố bạn và bố bạn sẽ có đủ căn cứ hợp pháp để làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Trường hợp hai, nếu ông nội bạn đã mất và có di chúc để lại mảnh đất đó cho bố bạn thì đó là căn cứ để làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013:

      "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

      1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

      c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;"

      Nếu ông nội bạn đã mất mà không để lại di chúc thì gia đình bạn cần chứng minh được đã sử dụng mảnh đất đó ổn định trong một thời gian dài và không có tranh chấp theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định."

      Theo quy định tại 101 Luật đất đai năm 2013 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

      "Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

      1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

      2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

      Theo căn cứ tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

      "Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

      1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

      2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

      a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

      b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

      c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

      d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

      đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

      e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

      g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

      h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

      i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

      k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

      3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

      4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

      Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:

      Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

      1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

      2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

      a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

      Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

      b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

      c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

      3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

      a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

      b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

      c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

      d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

      giai-quyet-tranh-chap-dat-dai-giua-cac-thanh-vien-trong-gia-dinh.

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

      e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

      g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

      4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

      a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

      Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

      b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

      5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Giải quyết tranh chấp đất

        Giải quyết tranh chấp đất đai

        Tranh chấp đất đai

        Tranh chấp đất đai có sổ đỏ


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai

        Tranh chấp đất đai chính là những tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Còn tranh chấp liên quan đến đất đai là tất cả các tranh chấp có có đối tượng là đất đai như là tranh chấp đất đai; tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất; tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất; tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,  tặng cho quyền sử dung đất…

        ảnh chủ đề

        Các trường hợp, các dạng tranh chấp đất đai thường gặp

        Hiện việc phân loại các dạng tranh chấp đất đai mang tính tương đối. Hiện thực tế tại Việt Nam có các trường hợp, các dạng tranh chấp đất đai thường gặp như sau:

        ảnh chủ đề

        Đất đang tranh chấp là gì? Đất tranh chấp có được ở không?

        Mấy năm trở lại đây, các vụ kiện tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng nhiều. Vậy đất đang tranh chấp là gì? Đất tranh chấp có được ở không?

        ảnh chủ đề

        Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất

        Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một giao dịch dân sự diễn ra phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, khi có tranh chấp xảy ra, nhiều người thường không để ý đến thời hiệu khởi kiện khiến cho không được Toà án tiếp nhận hồ sơ. Vậy thời hiệu khởi kiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ, giấy tờ chứng minh?

        Tranh chấp đất đai hiện nay đang diễn ra rất phổ biến trong đời sống xã hội. Vậy giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ, giấy tờ chứng minh như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện

        Thời hiệu được hiểu như thế nào? Giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện? 

        ảnh chủ đề

        Hợp đồng nhờ đứng tên quyền sử dụng đất có đúng luật không?

        Hợp đồng nhờ đứng tên quyền sử dụng đất có đúng luật không? Cách đòi lại đất nhờ đứng tên quyền sử dụng đất?

        ảnh chủ đề

        Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất không rõ nguồn gốc?

        Xác minh nguồn gốc đất đai? Hướng dẫn hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai không rõ nguồn gốc? Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai không rõ nguồn gốc? Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ về đất? Hướng dẫn khởi kiện tranh chấp đất đai không rõ nguồn gốc?

        ảnh chủ đề

        Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu? Gửi ra Tòa án hay UBND?

        Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật? Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu? Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất?

        ảnh chủ đề

        Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai

        Khái quát về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|40914| parent_id|0|term_id|17528