Quy định về phụ cấp trách nhiệm mới nhất năm 2021? Danh sách ngành nghề được hưởng phụ cấp trách nhiệm? Cách tính mức hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề?
Phụ cấp trách nhiệm là loại phụ cấp đặc thù áp dụng đối với các vị trí việc làm đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao hơn so với các vị trí khác. Theo đó người sử dụng lao động chi trả phụ cấp này nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. Tuy nhiên không phải đối tượng nào cũng được nhận loại phụ cấp nay. Riêng đối với phụ cấp trách nhiệm theo nghề chỉ những chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp mới được hưởng.Sau đây Luật Dương Gia xin được trình bày về các vấn đề liên quan đến phụ cấp trách nhiệm theo nghề.
Mục lục bài viết
1. Khái quát về phụ cấp trách nhiệm theo nghề
1.1. Khái niệm
Phụ cấp lương là khoản tiền mà đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ người lao động để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt… chưa được tính đến hay tính chưa đầy đủ trong mức lương.Đây là khoản hỗ trợ mà người lao động sẽ nhận được hàng tháng bên cạnh mức lương cơ bản. Việc người lao động sẽ nhận được những khoản phụ cấp lương nào, điều chỉnh như thế nào là do chính đơn vị sử dụng lao động quy định.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề là một trong các loại phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc. Theo quy định chỉ những chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp mới được hưởng.
Theo quy định của pháp luật phụ cấp trách nhiệm công việc áp dụng đối với cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý nhưng không thuộc chức danh lãnh đạo do bầu cử và do bổ nhiệm (không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo).
1.2. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm theo nghề
Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm công việc:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp trách nhiệm công việc do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp trách nhiệm công việc do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
1.3. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề.
Phụ cấp lương là khoản tiền mà đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ người lao động để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt… chưa được tính đến hay tính chưa đầy đủ trong mức lương. Đây là khoản hỗ trợ mà người lao động sẽ nhận được hàng tháng bên cạnh mức lương cơ bản. Vậy có những ngành nghề nào được hưởng phụ cấp theo nghề?
Theo điểm c khoản 8 Điều 6 các loại chế độ phụ cấp lương của Nghị định 204/2004/NĐ-CP, phụ cấp trách nhiệm theo nghề là một trong các loại phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc.
Theo đó, quy định này nêu rõ chỉ những chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp mới được hưởng.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
– Chấp hành viên; Thẩm tra viên; Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
– Công chứng viên làm việc ở Phòng Công chứng.
Đáng lưu ý, những người là Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc ở Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, Bộ Tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng thì không áp dụng loại phụ cấp quy định tại Quyết định 27 này.
Như vậy, hiện nay, chỉ có 04 chức danh nêu trên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề và thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì được cơ quan đó chi trả phụ cấp.
1.4. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4
“3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại
b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam”
Như vậy với các chức danh như Chấp hành viên; Thẩm tra viên; Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc ở Phòng Công chứng khi đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại
2. Cách tính mức hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề
Căn cứ theo điều 2
“Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề
Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:
1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.
2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.
3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.
4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp”
Như vậy căn cứ theo mức hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề được tính theo công thức
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề = % mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
Trong đó các hệ số của công thức trên được thể hiện cụ thể như sau:
+ Về hệ số % mức lương hiện hưởng căn cứ theo quyết định 27/2012/QĐ-Ttg quy định cụ thể như sau:
Mức 15% áp dụng với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên;
Mức 20% áp dụng với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án;
Mức 25% áp dụng với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án;
Mức 30% áp dụng với Chấp hành viên sơ cấp
+ Hệ số về Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Căn cứ Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo công thức:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở
Lương cơ sở ở thời điểm hiện tại:1,49 triệu đồng/tháng (theo Nghị định 38/ 2019/NĐ-CP)
Hệ số của phụ cấp chức vụ lãnh đạo tùy vào từng chức vụ cụ thể được ban hành kèm theo
Phụ cấp thâm niên vượt khung
Căn cứ vào khoản 1 Điều 6 Nghị định 204/2004 và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 04/2005/TT-BNV, phụ cấp thâm niên vượt khung là 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh. Đến năm thứ 4 trở đi, mỗi năm tính thêm 1% nữa.
Khoản phụ cấp này được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để đóng cũng như hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Đáng lưu ý, ngày 21/5/2018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 27-NQTW về cải cách chính sách tiền lương. Nổi bật nhất của Nghị quyết này là việc sẽ bãi bỏ nhiều khoản phụ cấp của công chức từ năm 2021. Và phụ cấp trách nhiệm theo nghề là một trong số những khoản phụ cấp sẽ bị thay đổi.
Cụ thể, phụ cấp trách nhiệm theo nghề sẽ được gộp chung với phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp độc hại, nguy hiểm thành “phụ cấp theo nghề”.
Lý do đưa ra là bởi vì hiện nay, công chức đang được nhận quá nhiều khoản phụ cấp, phát sinh nhiều bất cập và không thể hiện rõ thứ bậc trong hoạt động công vụ cũng như chưa phát huy được trách nhiệm của người đứng đầu. Đồng thời, những khoản phụ cấp này còn dàn trải và không tạo được động lực cho công chức phát huy năng lực, chuyên môn của mình.
Nói tóm lại, hiện nay phụ cấp trách nhiệm theo nghề chỉ áp dụng với 04 đối tượng nêu tại điểm c khoản 8 Điều 6
3. Nguyên tắc áp dụng chi trả phụ cấp trách nhiệm theo nghề
Căn cứ vào điều 3 quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc chi trả phụ cấp trách nhiệm theo nghề như sau:
– Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.
– Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Về Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm theo nghề: Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.