Khi tham gia lao động thì ngành nghề có tiềm ẩn làm ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động phải được liệt kê trong danh mục nhất định, trong đó bao gồm người lao động là nữ. Việc xác định rõ danh mục này để người lao động, người sử dụng lao động xác định được rõ trách nhiệm của mình. Vậy danh mục nghề ảnh hưởng xấu tới sinh sản lao động nữ bao gồm những ngành gì?
Mục lục bài viết
1. Danh mục nghề ảnh hưởng xấu tới sinh sản lao động nữ:
Người lao động nữ là một trong những đối tượng tham gia lao động cần phải cân nhắc lựa chọn ngành nghề phù hợp với tình hình sức khỏe để đảm bảo cho những cá nhân này không bị ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh dản. Pháp luật hiện hành cũng đã có quy định tất cả Danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con áp dụng chung cho tất cả lao động nữ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau:
– Các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con của lao động nữ theo quy định tại khoản 1 Điều 142
+ Tham gia lao động trong lò điện hồ quang từ 0,5 tấn trở lên;
+ Hoặc làm việc tại Lò quay bilo (luyện gang);
+ Địa điểm là Lò bằng (luyện thép);
+ Hoặc Lò cao thì cũng không được sử dụng cá nhân là lao động nữ làm việc;
– Đối với trường hợp sử dụng lao động để làm cán kim loại nóng (trừ kim loại màu) thì cũng không thể dùng nhóm đối tượng này;
– Hoặc yêu cầu lao động nữ tham gia trực tiếp luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thiếc, thủy ngân, kẽm, bạc).
– Thậm chí là công việc liên quan đến đốt lò luyện cốc;
– Tiến hành các hoạt động hàn trong thùng kín, hàn ở vị trí có độ cao trên 10m so với mặt sàn công tác.
– Thực hiện việc khoan thăm dò, khoan nổ mìn bắn mìn;
– Sử dụng người lao động nữ với công việc là cậy bẩy đá trên núi;
– Lắp đặt giàn khoan trên biển là một trong những ngành nghề bị nghiêm cấm với lao động nữ;
– Khoan thăm dò giếng dầu và khí đem đến hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng sức khỏe người lao động nữ;
– Liên quan đến tần suất làm việc, nếu làm việc theo ca thường xuyên ở giàn khoan trên biển (trừ dịch vụ y tế – xã hội, dịch vụ ăn ở) thì nghiêm cấm thực hiện;
– Sử dụng các cá nhân này trong công việc là bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện trong cống ngầm hoặc trên cột ngoài trời, đường dây điện cao thế, lắp dựng cột điện cao thế;
– Hoạt động liên quan đến bảo dưỡng, lắp dựng, sửa chữa cột cao qua sông, cột ăngten;
– Địa điểm để làm việc trong thùng chìm;
– Cá nhân được sử dụng trong công việc này là trực tiếp căn chỉnh trong thi công tấm lớn hoặc cấu kiện lớn bằng phương pháp thủ công;
– Tham gia trực tiếp đào giếng, thi công hoàn thiện giếng bằng phương pháp thủ công;
– Người lao động được sử dụng để trực tiếp đào gốc cây lớn, chặt hạ cây lớn, vận xuất, xeo bắn, bốc xếp gỗ lớn, cưa xẻ thủ công cây gỗ lớn có đường kính lớn hơn 40 cm bằng phương pháp thủ công; cưa cắt cành, tỉa cành ở độ cao trên 5m bằng phương pháp thủ công;
– Sử dụng các loại máy cầm tay chạy bằng hơi ép có sức ép từ 4 át-mốt- phe trở lên (như máy khoan, máy búa);
– Sắp xếp, phân công lao động nữ để lái máy thi công hạng nặng có công suất lớn hơn 36 mã lực như: máy xúc, máy gạt ủi, xe bánh xích (trừ các máy có hỗ trợ thủy lực);
– Liên quan đến những công việc sơn, sửa, xây, trát, vệ sinh, trang trí trên mặt ngoài các công trình cao tầng (từ tầng 3 trở lên hoặc ở độ cao trên 12m so với sàn công tác) không có máy, cẩu nâng hoặc giàn giáo kiên cố;
– Có thể liên quan đến mò vớt gỗ chìm, cánh kéo gỗ trong âu, triền đưa gỗ lên bờ.
– Thực hiện việc xuôi bè mảng trên sông có nhiều ghềnh thác;
– Tham gia vào việc Khai thác tổ yến (trừ trường hợp khai thác tổ yến trong các nhà nuôi yến); khai thác phân dơi;
– Các công việc trên tàu đi biển (trừ công việc phục vụ nhà hàng, buồng, bàn, lễ tân trên các tàu du lịch);
– Công việc gác tàu, trông tàu trong âu, triền đà;
– Bố trí cá nhân này vận hành nồi hơi (trừ việc vận hành tự động, vận hành nồi hơi sử dụng năng lượng là dầu và điện);
– Lái xe lửa (trừ xe lửa có chế độ vận hành tự động hóa cao, các tàu chạy trong nội đô, tuyến du lịch);
– Các công việc đóng vỏ tàu (tàu gỗ, tàu sắt), phải mang vác, gá đặt vật gia công nặng 30 kg trở lên;
– Khảo sát đường sông ở những vùng có thác ghềnh cao, núi sâu nguy hiểm;
– Vận hành tàu hút bùn; lái cẩu nổi;
– Lái ôtô có trọng tải trên 2,5 tấn (trừ các ô tô trọng tải dưới 10 tấn có hệ thống trợ lực);
– Các công việc phải mang vác trên 50kg;
– Vận hành máy hồ, máy nhuộm các loại, máy văng sấy, máy kiểm bóng, máy phòng co (trừ các máy có chế độ vận hành tự động hóa);
– Thực hiện việc cán ép tấm da lớn, cứng (trừ các máy có chế độ vận hành tự động hóa);
– Phải tiến hành lái máy kéo nông nghiệp có công suất từ 50 mã lực trở lên;
– Có tham gia trong việc mổ tử thi, liệm, mai táng người chết (trừ điện táng), bốc mồ mả;
– Bên cạnh đó, kể đến công việc nặng nhọc như đổ bê tông dưới nước; thợ lặn;
– Nạo vét cống ngầm (trừ nạo vét tự động, bằng máy); Công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước bẩn (từ 04 giờ trong một ngày trở lên, trên 3 ngày trong 1 tuần);
– Đào lò; đào lò giếng; các công việc trong hầm mỏ (trừ dịch vụ y tế – xã hội và các công việc đột xuất theo yêu cầu quản lý điều hành, nhưng phải tuân thủ theo đúng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về an toàn và các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đối với lao động làm việc trong hầm mỏ);
– Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu nhà máy điện hạt nhân;
– Sử dụng chất phóng xạ;
– Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;
– Lưu giữ chất phóng xạ và xử lý, lưu trữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng;
– Có khoảng thời gian tiếp cận với thiết bị độc hại như sử dụng thiết bị bức xạ, vận hành thiết bị chiếu xạ;
– Đóng gói, vận chuyển chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân;
– Thực hiện trực tiếp việc thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;
– Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử có khả năng tiếp xúc trực tiếp với bức xạ ion hóa;
– Tiếp xúc trực tiếp với sơn trong quá trình sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ sơn mài, tranh sơn mài;
– Sản xuất, chế tác, tiếp xúc trực tiếp kim loại trong quá trình làm tranh đồ họa liên quan đến khắc kim loại;
– Tham gia vào làm việc trong ngành Xiếc (mạo hiểm, uốn dẻo, xiếc thú, đế trụ);
– Múa rối nước cũng nằm trong nhóm nghề nghiệp này;
– Việc tham gia Múa ba lê (ballet) cũng được xếp vào danh mục ngành nghề gây ảnh hưởng chức năng sinh sản;
– Trực tiếp kiểm kê, bảo quản, tu bổ, phục chế tài liệu, sách, báo, phim, ảnh trong kho lưu trữ, phòng kỹ thuật bảo quản của thư viện;
– Trực tiếp làm công việc phục vụ thư viện lưu động, luân chuyển tài liệu;
– Để lao động nữ tiến hành kiểm kê, bảo quản, xử lý kỹ thuật, tu sửa, phục chế hiện vật bảo tàng;
– Sử dụng lao động nữ để cá nhân này thực hiện việc vệ sinh công nghiệp trạm biến áp 500kVA.
Như vậy, tất cả ngành nghề nêu trên sẽ có thể gây ảnh hưởng xấu tới sinh sản lao động nữ nên người lao động và người sử dụng lao động cần nhận biết được chính xác vần đề này để đưa ra quyết định liên quan đến công việc.
2. Người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm gì trong việc thực hiện danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản lao động nữ:
Cá nhân khi tham gia ngành nghề nguy hại đến sức khỏe có thể bị ảnh hưởng đến chức năng sinh sản nên trước khi người lao động lựa chọn ngành nghề này thì cần biết rõ được hậu quả phải đối diện, cùng với đó bên người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm nhất định liên quan đến vấn đề này. Cụ thể theo Điều 11 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có chứa nội dung như sau:
2.1. Đối với người sử dụng lao động:
+ Phải tiến hành thực hiện công bố công khai để người lao động biết về những nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con đang có tại nơi làm việc (sau đây gọi tắt là nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con);
+ Không có bất kỳ hành động nào che dấu trong việc tiếp cận thông tin công việc này, nên theo quy định là phải cung cấp đầy đủ thông tin về tác hại cũng như các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại của các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con để người lao động lựa chọn, quyết định làm việc;
Tuân thủ việc tổ chức thực hiện khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật, khi sử dụng người lao động làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.
2.2. Đối với người lao động:
+ Có trách nhiệm trong việc tìm hiểu thông tin kỹ về nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con để xem xét, quyết định việc giao kết, sửa đổi, bổ sung và thực hiện
+ Khi tham gia lao động thì nên tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động khi làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con theo hợp đồng lao động.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
THAM KHẢO THÊM:
Dưới đây là bài viết của Luật Dương Gia: "Danh mục nghề ảnh hưởng xấu tới sinh sản lao động nữ" thuộc chủ đề "", thư mục "Tư vấn luật lao động". Nếu có bất cứ thắc mắc gì, vui lòng liên hệ tổng đài luật sư 1900.6568 hoặc hòm thư [email protected].