Định danh điện tử là một hình thức xác thực và chứng thực danh tính của cá nhân hoặc tổ chức thông qua các phương tiện, công nghệ điện tử trên môi trường điện tử. Vậy đăng ký định danh điện tử có bắt buộc phải sử dụng số điện thoại chính chủ không?
Mục lục bài viết
1. Đăng ký định danh điện tử phải có số điện thoại chính chủ không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 59/2022/NĐ-CP Quy định về định danh và xác thực điện tử, có quy định về trình tự và thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam. Theo đó:
(1) Đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam ở mức độ 1 thông qua ứng dụng VNeID trong trường hợp công dân đã có thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử được thực hiện như sau:
+ Công dân sử dụng các trang thiết bị di động để tải và cài đặt ứng dụng định danh điện tử;
+ Công dân sử dụng ứng dụng định danh điện tử để tiến hành thủ tục đăng nhập thông tin về số định danh cá nhân, số điện thoại, địa chỉ thông tin điện tử. Cung cấp đầy đủ các thông tin theo hướng dẫn của ứng dụng định danh điện tử, tiếp tục công nhận ảnh chân dung bằng các thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cung cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan có thẩm quyền quản lý định danh điện tử và thực hiện thủ tục xác thực định danh điện tử thông qua ứng dụng;
+ Cơ quan quản lý định danh điện tử sẽ thông báo kết quả đăng ký tài khoản thông qua ứng dụng định danh điện tử hoặc cũng có thể thông báo thông qua tin nhắn điện thoại hoặc thông báo thông qua địa chỉ thư điện tử mà cá nhân đã cung cấp.
(2) Đăng ký tài khoản định danh điện tử cho công dân ở mức độ 2 sẽ được thực hiện như sau:
+ Đối với công dân đã được cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử, công dân có thể trực tiếp đến công an xã hoặc công dân cũng có thể thực hiện thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử tại nơi có thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân, cơ quan công an có thẩm quyền sẽ xem xét và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân. Công dân cần phải xuất trình thẻ căn cước công dân có gắn chíp điện tử, cung cấp các loại giấy tờ thông tin liên quan đến số điện thoại, cung cấp địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử. Sau đó cán bộ tiếp nhận thông tin, nhập thông tin công dân đã cung cấp vào hệ thống định danh, thực hiện thủ tục xác thực điện tử, chụp ảnh chân dung của công dân, thu nhận dấu vân tay của công dân để xác thực với cơ sở dữ liệu làm căn cước công dân, khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử. Cơ quan có thẩm quyền quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản thông qua ứng dụng định danh điện tử hoặc cũng có thể thông báo thông qua tin nhắn điện thoại, hoặc thông báo thông qua địa chỉ thư điện tử cá nhân;
+ Cơ quan công an tiến hành hoạt động cấp tài khoản định danh điện tử ở mức độ 02 cùng với quá trình cấp thẻ căn cước công dân trong trường hợp công dân chưa thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử.
Theo đó thì có thể nói, căn cứ theo điều luật nêu trên, công dân Việt Nam sẽ đến công an xã hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để tiếp tục thực hiện hoạt động cấp tài khoản định danh điện tử. Trong quá trình đó, công dân cần phải xuất trình thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử, công dân cần phải cung cấp thông tin liên quan đến số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, pháp luật không bắt buộc công dân phải sử dụng sim điện thoại chính chủ của mình trong quá trình đăng ký tài khoản định danh điện tử. Tuy nhiên, công dân nên sử dụng sim điện thoại chính chủ của mình trong quá trình đăng ký để đảm bảo an toàn thông tin cho bản thân.
2. Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 59/2022/NĐ-CP Quy định về định danh và xác thực điện tử, có quy định cụ thể về thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử. Theo đó, được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật, cơ quan công an cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong khoảng thời gian như sau:
-
Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước công dân gắn chíp, theo quy định của pháp luật thì không vượt quá 01 ngày làm việc trong trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử cấp độ 1, đồng thời không vượt quá 03 ngày làm việc trong trường hợp thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử ở cấp độ 2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có thẻ căn cước công dân gắn chíp thì thời gian thực hiện sẽ không vượt quá 07 ngày làm việc;
-
Đối với người nước ngoài, theo quy định của pháp luật sẽ không vượt quá một ngày làm việc trong trường hợp thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử ở mức độ 01, và không vượt quá 03 ngày làm việc trong trường hợp thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử ở mức độ 02 sau khi cá nhân đã có đầy đủ thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong cơ sở dữ liệu quốc gia, đồng thời không vượt quá 07 ngày làm việc trong trường hợp thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử ở mức độ 02 tuy nhiên người nước ngoài đó chưa có thông tin liên quan đến ảnh chân dung và vân tay được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
-
Đối với tổ chức, theo quy định của pháp luật được xác định là không vượt quá một ngày làm việc trong trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có đầy đủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu ngành, ngược lại không vượt quá 15 ngày trong trường hợp thông tin cần xác thực của các tổ chức mà không được cập nhật trong cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu ngành, phù hợp với quy định tại Nghị định 59/2022/NĐ-CP Quy định về định danh và xác thực điện tử.
3. Đối tượng nào được cấp tài khoản định danh điện tử?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 59/2022/NĐ-CP Quy định về định danh và xác thực điện tử, có quy định cụ thể về những đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử. Theo đó, những đối tượng sau đây sẽ được cấp tài khoản định danh điện tử, bao gồm:
-
Công dân Việt Nam trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên, trong trường hợp công dân Việt Nam được xác định là cá nhân chưa đủ 14 tuổi hoặc được xác định là người được giám hộ sẽ được quyền thực hiện thủ tục đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha mẹ hoặc của người giám hộ;
-
Người nước ngoài trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên tiến hành thủ tục nhập cảnh vào lãnh thổ của Việt Nam, đối với trường hợp người nước ngoài được xác định là người chưa đủ 14 tuổi hoặc người nước ngoài được xác định là người giám hộ sẽ có quyền thực hiện thủ tục đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha mẹ hoặc theo tài khoản định danh điện tử của người giám hộ;
-
Cơ quan và tổ chức được quyền thành lập và hoạt động hợp pháp, được quyền đăng ký hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ của Việt Nam.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 59/2022/NĐ-CP Quy định về định danh và xác thực điện tử.
THAM KHẢO THÊM: