Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Số định danh cá nhân là gì? Cách kiểm tra mã số định danh cá nhân?

Tư vấn pháp luật

Số định danh cá nhân là gì? Cách kiểm tra mã số định danh cá nhân?

  • 16/10/202216/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/10/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Số định danh cá nhân là gì? Cách kiểm tra mã số định danh cá nhân? Mã số định danh cá nhân có trùng với căn cước công dân không? Thủ tục cấp số định danh cá nhân. Hủy số định danh đã cấp như thế nào?

    Bỏ sổ hộ khẩu quản lý bằng số định danh. Đây chính là một trong các nội dung được người dân quan tâm nhất tại Dự thảo “Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan đến quản lý dân cư”. Vậy số định danh cá nhân là gì? Mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây để biết thêm chi tiết.

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Số định danh cá nhân là gì?
    • 2 2. Mã số định danh cá nhân có trùng với căn cước công dân không?
    • 3 3. Thủ tục cấp số định danh cá nhân:
    • 4 4. Hủy số định danh đã cấp như thế nào?

    1. Số định danh cá nhân là gì?

    Mã số định danh chính là số hóa thông tin của công dân trong việc quản lý của cơ quan nhà nước. Cha mẹ của trẻ khi hoàn tất điền thông tin qua phần mềm liên thông một cửa, cán bộ tư pháp sẽ kiểm tra và hỏi lại một lần nữa. Nếu không sửa đổi, dữ liệu được chuyển sang phần mềm của Bộ Tư pháp và Bộ Công an. 2-3 giây sau, hệ thống tự động của Bộ Công an sẽ cấp mã số định danh ngẫu nhiên về phần mềm đăng ký khai sinh tại UBND phường, xã để cán bộ tư pháp hoàn thiện vào giấy khai sinh.

    Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

    Đối với người đã khai sinh nhưng chưa có số định danh cá nhân, Cơ quan có thẩm quyền sẽ lấy số thẻ căn cước công dân làm số định danh.

    Đối với trẻ mới sinh, mã số định danh in trong giấy khai sinh chính là số thẻ căn cước công dân của trẻ khi lớn lên, từ năm 2020 cả nước sẽ hoàn tất việc này.

    Về cơ bản, trong thông tin chứa đựng trong cơ sở dữ liệu quốc gia về mỗi dân cư bao gồm 22 nội dung sau: Số định danh cá nhân, ảnh, họ và tên, tên thường gọi, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, nhóm máu, số hộ chiếu, họ tên cha, họ tên mẹ (số định danh cá nhân đối với người Việt Nam và quốc tịch đối với người nước ngoài, không quốc tịch), tình trạng hôn nhân, họ tên vợ hoặc chồng, họ tên con, ngày tháng năm mất.

    Về thẩm quyền cấp mã số cá nhân, công an cấp huyện, cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền cấp cho công dân đối với người đã đăng ký khai sinh trước ngày Luật Hộ tịch có hiệu lực. Sau khi Luật Hộ tịch có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường cấp số định danh cá nhân cho công dân mới sinh khi công dân đăng ký khai sinh.

    Số định danh cá nhân trong tiếng Anh được hiểu là Personal Identification Number.

    Về cấu trúc: Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

    Số định danh cá nhân được cấp cho công dân từ khi làm Giấy khai sinh đến khi khai tử. Khi Công dân đủ tuổi làm thẻ căn cước công dân (Từ đủ 14 tuổi), số định danh cá nhân sẽ trở thành số thẻ căn cước công dân.

    Đối với người đã khai sinh nhưng chưa có số định danh cá nhân, Cơ quan có thẩm quyền sẽ lấy số thẻ căn cước công dân làm số định danh.

    2. Mã số định danh cá nhân có trùng với căn cước công dân không?

    Đối với những người đã làm thẻ Căn cước công dân (với số thẻ 12 số), số thẻ Căn cước công dân chính là số định danh cá nhân. Số Chứng minh nhân dân (9 số) không phải là số định danh cá nhân. Do vậy, những người chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì cần làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.

    Hiện nay, thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành, trẻ em ngay từ khi sinh ra sẽ được cấp số định danh cá nhân. Mã số định danh cá nhân này chính là số thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 14 tuổi đi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.

    Đối với trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân thì số thẻ Căn cước công dân của công dân là số duy nhất cấp cho công dân đó và không thay đổi khi công dân chuyển nơi đăng ký thường trú đến các tỉnh, thành phố khác.

    Về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh, trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    Về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, Điều 15 Nghị định 137 quy định, công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo quy định cho cơ quan quản lý cơ quan dữ liệu quốc gia về dân cư….

    3. Thủ tục cấp số định danh cá nhân:

    Thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh:

    Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:

    • Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
    • Ngày, tháng, năm sinh;
    • Giới tính;
    • Nơi đăng ký khai sinh;
    • Quê quán;
    • Dân tộc;
    • Quốc tịch;
    • Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.

    Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.

    Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định trên cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.

    Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú:

    Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an; trong đó ít nhất phải có các thông tin sau:

    • Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
    • Ngày, tháng, năm sinh;
    • Giới tính;
    • Nơi đăng ký khai sinh;
    • Quê quán;
    • Dân tộc;
    • Quốc tịch;
    • Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp;
    • Nơi thường trú;
    • Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.

    Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.

    4. Hủy số định danh đã cấp như thế nào?

    Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.

    Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.

    Việc bãi bỏ Sổ hộ khẩu là bước đột phá trong việc quản lý dân cư, thay thế phương thức quản lý dân cư từ thủ công sang quản lý điện tử bằng mã số định danh cá nhân xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân được ghi trên giấy khai sinh và thẻ Căn cước công dân phục vụ công dân khi thực hiện các thủ tục hành chính.

    Khi đó, quy trình thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý dân cư cũng sẽ được nghiên cứu, thay đổi cho phù hợp. Với việc khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thực hiện các thủ tục về đăng ký, quản lý cư trú) kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (thực hiện thủ tục về cấp, quản lý Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân) và Cơ sở dữ liệu hộ tịch (khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn…) và kết nối đến các cơ sở dữ liệu quốc gia khác. Việc thực hiện các thủ tục hành chính sẽ được khai thác thông qua Số định danh cá nhân để chứng minh công dân.

    Kết luận: Một trong những điểm nổi bật của dự thảo Luật Cư trú (sửa đổi) là việc bãi bỏ hình thức quản lý dân cư đăng ký thường trú bằng Sổ hộ khẩu, đăng ký tạm trú bằng Sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân, từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú. Thay cho sổ hộ khẩu, mã số định danh cá nhân sẽ giảm tải nhiều thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí và thời gian cho người dân.
    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Số định danh cá nhân


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Mẫu đơn đề nghị hủy số định danh cá nhân mới và chuẩn nhất

    Số định danh là một dãy số quan trọng trong cơ sở dữ liệu quốc gia để xác minh danh tính của công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy khi phát hiện số định danh cấp sai phải xử lý thế nào? Mẫu đơn hủy số định danh cá nhân mới và chuẩn nhất?

    Thông báo số định danh cá nhân có dùng đi máy bay được không?

    Số định danh cá nhân có tác dụng để kết nối, cập nhật, chia sẻ cũng như khái thác thông tin của công dân trong cơ sở giữ liệu quốc gia. Vậy với trường hợp mất căn cước công dân thì có được sử dụng giấy thông báo số định danh cá nhân để đi máy bay được không?

    Trong trường hợp nào phải xác định lại mã định danh cá nhân?

    Các trường hợp phải xác định lại mã định danh cá nhân? Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân cho công dân Việt Nam?

    Hướng dẫn cách tra mã định danh học sinh online nhanh nhất

    Cách tra cứu mã số định danh cá nhân? Tra cứu mã số định danh đối với trẻ em? Mã định danh của học sinh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo? Vai trò của mã đinh danh cá nhân?

    Mẫu thông báo số định danh cá nhân chuẩn và mới nhất 2023

    Hiện nay, Nhà nước đã và đang đẩy mạnh quá trình hoàn tất chuyển đổi từ chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân mã vạch qua thẻ căn cước công dân gắn chíp. Dưới đây là mẫu thông báo số định danh cá nhân chuẩn và mới nhất theo quy định của pháp luật:

    Tài khoản định danh điện tử là gì? Các lợi ích mang lại là gì?

    Tài khoản định danh điện tử là gì? Những lợi ích khi sử dụng tài khoản định danh điện tử? Quy định cụ thể về việc đăng ký tài khoản định danh điện tử? Khóa và khôi phục tài khoản định danh điện tử? Quyền và nghĩa vụ của cá nhân có tài khoản định danh điện tử?

    Mã định danh cá nhân là gì? Tra cứu mã định danh cá nhân?

    Mã định danh cá nhân là gì? Mã định danh cá nhân dùng để làm gì? Tra cứu mã định danh cá nhân?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ