Mã định danh cá nhân là mã đối với việc xác định từng chủ thể khi được cấp và sử dụng. Từ đó giúp các cơ quan nhà nước thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý của mình. Các thông tin cung cấp định danh cho từng cá nhân được thể hiện với đặc điểm riêng biệt. Vậy mã số định danh cá nhân là gì?
Mục lục bài viết
1. Mã định danh cá nhân là gì?
Theo quy định tại Điều 13 của Nghị Định
“Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.”.
Mã số định danh cá nhân mang đến dãy số cung cấp cho cá nhân cụ thể. Trong đó các thông tin chứa đựng được bảo mật hoàn toàn. Do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam. Đảm bảo cho tính chất đảm bảo thông tin cùng các thống nhất quản lý trên toàn quốc. Đây là mã số duy nhất của mỗi công dân và không lặp lại ở người khác. Mang đến cách thức chứa đựng thông tin riêng biệt, quản lý hiệu quả.
Mã số định danh cá nhân có tác dụng quan trọng trong công việc xác minh thông tin, danh tính cá nhân. Giúp kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Mang đến các thông tin cung cấp đầy đủ, hiệu quả và chân thực nhất. Các thông tin chứa đựng đảm bảo phản ánh hiệu quả cho cá nhân. Có thể bao gồm đối với quyền lợi hay nghĩa vụ tương ứng.
Trong đó, hệ thống quản lý dân cư là hệ thống thông tin chủ đạo. Bộ công an thực hiện tổng hợp và quản lý các nhóm thông tin cần thiết. Mã định danh có vai trò kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành khác của bộ, ngành. Phản ánh các thông tin được thu thập chính xác trong các công tác quản lý hành chính khác. Đây là các thông tin giúp tích hợp và đảm bảo cho nhiều chức năng được kết nối và thực hiện hiệu quả.
Cấu trúc và ý nghĩa mã định danh cá nhân của công dân:
Cấu trúc mã định danh cá nhân để bạn có thể dễ dàng tra mã số đinh danh cá nhân:
3 số đầu: Là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TTTƯ) nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc là mã của quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Với mã tỉnh được xác định trong thông tin chung đối với địa phương cụ thể. Nhằm xác định nơi thường trú của công dân.
1 chữ số tiếp theo: Là mã thế kỷ sinh + giới tính của công dân.
2 chữ số tiếp theo: Là mã năm sinh của công dân.
6 số còn lại: Là dãy các số ngẫu nhiên của mỗi người.
Các thông tin cơ bản xác định cho thông tin xác định gắn với nhu cầu xác nhận.
Trong đó:
Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi mà công dân đã đăng ký giấy khai sinh có các mã từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
(Mã tỉnh, thành phố tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Mã thế kỷ và mã giới tính trong số định danh cá nhân được quy ước như sau:
Công dân sinh ở thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Đối với Nam là 0, nữ là 1.
Công dân sinh ở thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Đối với Nam là 2, nữ là 3.
Công dân sinh ở thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Đối với nam là 4, nữ là 5.
Công dân sinh ở thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Đối với nam là 6, nữ là 7.
Công dân sinh ở thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Đối với nam là 8, nữ là 9.
Mã năm sinh: thể hiện 2 số cuối năm sinh của công dân.
2. Khi nào công dân được cấp mã định danh cá nhân?
Mã định danh cá nhân được sinh ra sau khi thông tin về công dân được thu thập vào hệ thống một cách đồng bộ, thống nhất.
Theo quy định tại Điều 14, 15
– Đăng ký giấy khai sinh. Đối với các đối tượng chưa được cấp CCCD.
– Làm CCCD (đối với các trường hợp đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc đối với trường hợp công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký CCCD).
3. Mã định danh cá nhân dùng để làm gì?
Theo nội dung quy định tại Điều 13
Số định danh cá nhân sẽ được xác lập từ Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư. Đảm bảo cho tính chất quản lý và phản ánh hiệu quả các thông tin liên quan cần thiết. Với các hoạt động quản lý hành chính, thay vì phải thực hiện nhiều thủ tục khác nhau để xác nhận tính chính xác của thông tin. Sử dụng mã định danh cá nhân phản ánh chính xác và chân thực, có thể thay thế và loại bỏ thủ tục thừa.
Mã số này được sử dụng để kết nối, cập nhật, chia sẻ và khai thác thông tin của công dân trong CSDL quốc gia về dân cư và các CSDL chuyên ngành. Khi đó, việc tiếp nhận, phản ánh hay theo dõi thông tin liên quan được thực hiện dễ dàng. Từ đó có thể truy xuất thông tin nhanh chóng. Thông tin được đảm bảo nắm bắt hiệu quả đối với các nhu cầu thực tế trong quản lý hành chính hoặc các hoạt động cần thiết khác của cơ quan nhà nước.
Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ được phép sử dụng mã số định danh cá nhân trên thẻ CCCD để thực hiện kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong CSDL quốc gia. Hoặc thực hiện với các giấy tờ tùy thân khác đối với người chưa được cấp CCCD. Từ đó vẫn đảm bảo cung cấp hiệu quả các thông tin được lưu trữ trong hệ thống.
Ngoài ra, số định danh cá nhân còn được sử dụng để thay thế một số loại giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác). Trong thông tin chứa đựng, việc sửa đổi được tiến hành nhanh chóng.Thực hiện với nghiệp vụ của tổ chức quản lý. Từ đó mang đến các thông tin được cập nhật chính xác, hiệu quả nhất.
Việc chứng thực mang đến nhiều thuận lợi cho thủ tục khi tiến hành nhu cầu cơ bản. Cho đến hiệu quả khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản. C
Từ 01/07/2021, Luật Cư trú 2020 bắt đầu có hiệu lực. Việc quản lý về cư trú của công dân sẽ dựa trên mã số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay thế dần cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy. Các giấy tờ vật lý được thay thế đảm bảo cho tính chất trong lưu trữ và sử dụng. Thiết thực đối với rất nhiều nhu cầu cũng như hoạt động. Đặc biệt có thể đảm bảo tốt hơn cho quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Mã định danh cá nhân tiếng Anh là Personal identifier
4. Tra cứu mã định danh cá nhân:
Tra cứu mã định danh trên Căn cước công dân:
Với những ai đã có căn cước công dân, mã số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên căn cước công dân. Khi đó, dựa trên ý nghĩa xác định với dãy số để có thể xác định các thông tin cơ bản. Đọc thông tin như nội dung đã trình bày ở phần trên.
Tra cứu mã định danh trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú:
Với những người chưa có căn cước công dân, bạn có thể tra cứu mã định danh cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Cách tra cứu như sau:
Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú theo đường link:
https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html và chọn Đăng nhập.
Bước 2: Tiến hành đăng nhập bằng tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia của bạn.
Bước 3: Chọn biểu tượng LƯU TRÚ tại trang chủ để tiến hành tra cứu mã định danh cá nhân.
Mã định danh cá nhân của bạn sẽ hiển thị mục THÔNG TIN NGƯỜI THÔNG BÁO.
Tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em:
Trẻ em chưa được làm CCCD 12 số, do đó cần thiết có một cách thức khác để được đọc định danh cá nhân. Hiện nay, Bộ Công an đã triển khai cấp số định danh cá nhân cho toàn bộ người dân, kể cả trẻ sơ sinh. Đảm bảo cho các hoạt động thực hiện hiệu quả trong quản lý. Các nhu cầu khám chữa bệnh hoặc hoạt động gắn với quyền lợi của trẻ em. Vì vậy, mỗi công dân đều có một số định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tuy nhiên, do chưa được cấp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân nên trẻ em không thể đăng nhập Cổng dịch vụ công để tra cứu số định danh. Thay vào đó, việc tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em có thể thực hiện trực tiếp trên Giấy khai sinh của trẻ. Khi đó, việc thực hiện vẫn đảm bảo với cách tra cứu đã triển khai bên trên.
Trong trường hợp không thể tìm thấy số định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh. Phụ huynh có thể liên hệ công an khu vực nơi đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp. Việc xác thực thông tin là quyền lợi cha mẹ cần đảm bảo cho trẻ. Giúp việc quản lý cũng như theo dõi các thông tin được hiệu quả. Khi đi lấy số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con. Hoặc các giấy tờ chứng minh đối với người giám hộ, người đại diện hợp pháp.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Cư trú năm 2020;
–