Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và cũng đã được đăng ký thường trú. Đăng ký thường trú là một thủ tục hành chính ghi nhận về nơi thường trú của công dân với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy người đang đi tù thì có bị xóa đăng ký thường trú không?
Mục lục bài viết
1. Đang đi tù thì có bị xóa đăng ký thường trú không?
Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định về xóa đăng ký thường trú, Điều này quy định rằng người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
– Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
– Ra nước ngoài nhằm để định cư;
– Đã có quyết định hủy bỏ về đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật
– Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không thực hiện việc khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp người này đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trong cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, bị tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau thời gian là 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới;
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau thời gian là 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp người này đã được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và người này không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã thực hiện việc đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và cũng không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc là ở tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định về các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú đã nêu ở trên thì không bao gồm có trường hợp người đang chấp hành án phạt tù. Như vậy có thể khẳng định được rằng người đang đi tù không bị xóa đăng ký thường trú.
2. Sau khi ra tù có được đăng ký thường trú tại nơi khác:
2.1. Có được đăng ký thường trú tại nơi khác sau khi ra tù:
Điều 4 Luật Cư trú 2020 quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân như sau:
– Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật Cue trú hiện hành và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:
+ Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp là cấm đi khỏi nơi cư trú hay là biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định về thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người mà đã bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người mà đang bị chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người mà đã được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
+ Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trong những cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào ở trong cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào ở trong trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người mà đã bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
+ Người mà bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
+ Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, của người có thẩm quyền; địa bàn mà đang có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được thực hiện việc đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật Cư trú;
+ Các trường hợp khác mà theo quy định của luật.
– Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Các nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo như bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc là theo các quy định của luật có liên quan.
Theo quy định trên thì Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định pháp luật, chính vì thế sau khi ra tù thì vẫn được quyền đăng ký thường trú tại nơi khác, chỉ trừ trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách thì khi thực hiện đăng ký thường trú tại nơi khác phải có sự đồng ý và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Điều kiện đăng ký thường trú tại nơi khác sau khi ra tù:
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì sẽ được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu của chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ mà về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người mà không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng về điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, với anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, với ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người mà chưa thành niên về ở với người giám hộ,
– Trừ trường hợp trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi có đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và cũng đã được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng sẽ không được thấp hơn 08 m2 sàn/ người.
– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo mà có những công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo ở ngay tại cơ sở tôn giáo;
+ Người đại diện của cơ sở tín ngưỡng;
+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp thực hiện việc quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc đã được ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú 2020.
THAM KHẢO THÊM: