Đã thanh toán nhưng bên bán không giao hàng xử lý thế nào? Quy định xử phạt về hanh vi đã thanh toán nhưng không giao hàng.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có đặt hàng ngoài Móng Cái. Em đã chuyển tiền nhưng bên đó không chuyển hàng. Em muốn đòi lại tiền hay muốn biết địa chỉ của chủ tài khoản thì phải làm cách nào. Mong luật sư chỉ giúp. Em cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đặt mua hàng ở Móng Cái qua mạng, bạn đã chuyển tiền cho bên bán nhưng sau đó bên bán không theo sự thỏa thuận của hai bên đã thỏa thuận từ trước là giao hàng. Giờ bạn muốn đòi lại tiền đã gửi cho bên bán, bạn không biết địa chỉ cụ thể của họ ở đâu. Bạn xác định lại bạn gửi tiền cho họ qua hình thức nào? Nếu qua thẻ ngân hàng hay số điện thoại có thể nhờ công an xác định nhân thân của họ.
Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản:
“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”
Điều 351
“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
Điều 186
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Căn cứ các quy định của luật và thỏa thuận mua bán hàng hóa giữa các bên, trường hợp bên bán đã nhận tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo đúng hạn được xác định là vi phạm nghĩa vụ. Theo đó, bên bán phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền: tiếp tục thực hiện nghĩa giao hàng hóa hoặc trả tiền và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Vậy, theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bạn có quyền gửi đơn tới Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi đóng trụ sở (bị đơn là tổ chức) để yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ của mình nếu các bên không tự thỏa thuận hoặc bị đơn cố tình trốn tránh.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, căn cứ Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bạn cần cung cấp cho Tòa án nhân dân quận toàn bộ tài liệu, chứng cứ và chủ động chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ (giấy biên nhận bằng tay, bản tự khai,…..cùng toàn bộ các tài liệu khác liên quan).
Ngoài trách nhiệm dân sự như đã phân tích, nếu bên vi phạm hợp đồng có dấu hiệu gian dối nhằm chiếm đoạt toàn bộ số tiền của bạn (không liên lạc được điện thoại, không nhắn tin được và cung cấp những thông tin không đúng sự thật,….) thì bạn có quyền gửi đơn tố giác tội phạm tới Cơ quan có thẩm quyền tại Điều 145 – Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
“Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.”
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”
Người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, chiếm đoạt được số tiền theo quy định tại Điều 174 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu hình phạt theo Luật định.