Bảo hiểm xã hội được hiểu như thế nào? Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội? Trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động đóng BHXH? Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng phải xử lý thế nào?
Hiện nay, cùng với sự phục hồi kinh tế – xã hội sau đại dịch Covid-19 cũng như sự hỗ trợ của Nhà nước đến các doanh nghiệp, công ty nhằm khôi phục lại nền kinh tế, mở rộng kinh doanh, phát triển. Tuy nhiên, thực tế nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính, việc chi trả lương cho cán bộ, công, nhân viên cũng như chi trả các khoản thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm xã hội cho nhân viên. Vậy, trường hợp công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng phải xử lý thế nào?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
–
Mục lục bài viết
1. Bảo hiểm xã hội được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bù đắp hoặc bảo đảm thay thế một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội, bao gồm:
Thứ nhất, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
– Người làm việc theo
– Người làm việc theo
– Công chức, cán bộ, viên chức;
– Công nhân công an, công nhân quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
– Quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, công nhân công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người hoạt động không chuyên trách ở thị trấn, xã, phường.
– Người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương, Người quản lý doanh nghiệp;
Thứ hai, người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng chỉ hành nghề hoặc được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Thứ ba, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên;
Thứ tư, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
– Đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Thứ năm, Tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động đóng BHXH:
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trách nhiệm của người lao động như sau:
– Phải thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội;
– Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
– Có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội, Trách nhiệm của người sử dụng lao động về vấn đề bảo hiểm xã hội như sau:
– Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội;
– Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội;
– Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định để đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;
– Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cơ quan bảo hiểm xã hội;
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật;
– Định kỳ 06 tháng, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; Người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
– Hằng năm, Người sử dụng lao động có trách nhiệm niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động đã nêu tại mục 2. nêu trên.
4. Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng phải xử lý thế nào?
Trường hợp, người lao động khi phát hiện Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng thì có quý bạn đọc, người lao động có quyền đề nghị tổ chức, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết khi phát hiện hành vi đó vi phạm pháp luật, đã xâm phạm đến quyền, lợi ích của hợp quý bạn đọc, của người lao động. Quý bạn đọc, người lao động có thể thực hiện như sau để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích của mình:
Thứ nhất, Khiếu nại lần đầu tới Ban Giám đốc Công ty, tổ chức công đoàn công ty:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7
– Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của cá nhân, của người sử dụng lao động, của tổ chức tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, của doanh nghiệp, của tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bị khiếu nại.
– Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu nêu trên vì thiên tai, địch họa, đi công tác, ốm đau, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP thời giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:
– Kể từ ngày thụ lý thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày; Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Thứ hai, Khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì người lao động khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại nêu tại mục thứ nhất mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;
Ngoài ra, đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và tiến hành việc thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.
– Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người khiếu nại theo nội dung nêu tại mục thứ nhất nêu trên thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
– Ngoài ra, đối với trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Căn cứ theo quy định tại Điều 28, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai như sau:
– Kể từ ngày thụ lý thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Tại các vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại kể từ ngày thụ lý không quá 60 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Thứ ba, Khởi kiện đến Tòa án nhân dân:
Người lao động khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện, nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian làm việc mà không được đóng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
i) Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại;
ii) Hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại, hòa giải;
iii) Hoà giải không thành;
iv) Công ty vẫn không thực hiện việc đóng BHXH;
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 190
Thứ tư, quý bạn đọc, người lao động hoàn toàn có thể lựa chọn việc yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, trong 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra sự việc Công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng BHXH làm ảnh hưởng để quyền và lợi ích hợp pháp của quý bạn đọc thì quý bạn đọc hoàn toàn có quyền yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.
Thứ năm, ngoài ra quý bạn đọc có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:
Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Lao động năm 2019, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định thì:
– Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Quý bạn đọc cần lưu ý rằng:
– Các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động;
– Trường hợp hết thời hạn theo quy định mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc Ban trọng tài lao động không được thành lập thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.