Hoạt động kinh doanh online tại Việt Nam đang ngày càng phổ biến, các hoạt động này phát sinh nguồn thu nhập thì các chủ thể kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Vậy công ty nước ngoài kinh doanh online có phải nộp thuế không?
Mục lục bài viết
1. Công ty nước ngoài kinh doanh online phải nộp thuế không?
Các tổ chức nước ngoài kinh doanh online có nguồn thu nhập tại Việt Nam có thể sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư
– Các tổ chức nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh có các cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; người nước ngoài thực hiện việc kinh doanh thuộc các đối tượng có đăng ký cư trú tại Việt Nam hoặc không là các đối tượng đăng ký cư trú tại Việt Nam thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có phát sinh các nguồn thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam dựa trên các căn cứ là hợp đồng, thỏa thuận hoặc các cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với các cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc giữa các nhà thầu nước ngoài với các nhà thầu phụ nước ngoài nhằm thực hiện một phần nội dung các công việc trong hợp đồng nhà thầu.
– Hợp đồng nhà thầu có thể hiểu là một loại hợp đồng trong đó ghi nhận sự thỏa thuận hoặc các cam kết giữa nhà thầu nước ngoài và bên còn lại là bên Việt Nam.
– Nhà thầu nước ngoài được hiểu là các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc là các cá nhân có quốc tịch nước ngoài thực hiện việc tham dự thầu tại Việt Nam.
– Riêng đối với các hoạt động về kinh doanh online, thương mại điện tử hay nói cách khác là các hoạt động kinh doanh được thực hiện dựa trên các nền tảng số hoặc các dịch vụ khác được thực hiện bởi các nhà cung cấp ở nước ngoài tuy nhiên không có đăng ký các cơ sở thường trú tại Việt Nam thì các nhà cung cấp ở nước ngoài đó sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trực tiếp hoặc sẽ tiến hành ủy quyền cho bên khác thực hiện việc đăng ký thuế, nộp thuế, khai thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ tài chính.
Như vậy, có thể thấy đối với các công ty nước ngoài thực hiện việc kinh doanh online có phát sinh các nguồn thu nhập tại Việt Nam bởi người dùng sẽ tiến hành trực tiếp trả các khoản phí và sử dụng dịch vụ của bên công ty nước ngoài thì sẽ tài tiến hành nộp thuế nhà thầu.
Theo đó các loại thuế mà nhà thầu nước ngoài phải đóng khi kinh doanh online tại Việt Nam bao gồm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC các loại thuế sẽ áp dụng đối với các nhà thầu nước ngoài đó là:
+ Các đối tượng là nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài là các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Các đối tượng là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là các cá nhân thì họ sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
+ Ngoài ra các cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể phải nộp thêm một số các loại thuế, phí và lệ phí khác thì nhà thầu nước ngoài là nhà thầu phụ nước ngoài sẽ phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác theo quy định hiện hành
2. Công ty nước ngoài kinh doanh online chịu thuế giá trị gia tăng khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC các đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
– Căn cứ trên cơ sở nội dung của hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ được sử dụng trong mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam thì các dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa nằm trong các đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng do nhà thầu nước ngoài, nhà thuộc vụ nước ngoài bao gồm các dịch vụ sau đây:
+ Dịch vụ hoặc các dịch vụ được gắn liền với hàng hóa nằm trong các đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng do chủ thể là nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài tiến hành cung cấp và tiêu dùng tại Việt Nam;
+ Dịch vụ hoặc các dịch vụ gắn liền với hàng hóa nằm trong các đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng do các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài tiến hành việc cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
+ Nếu hàng hóa được cung cấp dưới các hình thức hợp đồng: hợp đồng có quy định về vấn địa điểm giao nhận hàng hóa sẽ nằm trong lãnh thổ của Việt Nam; hoặc các trường hợp cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam bao gồm cấp dịch vụ lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, chạy thử, thay thế, và các dịch vụ khác kèm theo khi thực hiện việc cung cấp hàng hóa kể cả trường hợp dịch vụ được kèm theo miễn phí, kể cả đối với trường hợp việc cung cấp các loại dịch vụ nêu trên có hoặc không được tính vào giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị của hàng hóa đó giá trị phải chịu thuế giá trị gia tăng trong khâu nhập khẩu theo quy định, và các phần giá trị dịch vụ nằm trong các đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn của thông tư. Nếu như nội dung của hợp đồng không quy định tách riêng được các giá trị của hàng hóa và dịch vụ kèm theo kể cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí thì thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng chung cho cả hợp đồng.
3. Công ty nước ngoài kinh doanh online chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi nào ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về các thu nhập phát sinh phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của các tổ chức nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam bao gồm:
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thu phụ thuộc nước ngoài chính là các khoản thu nhập có từ các hoạt động cung cấp, phân phối các loại hàng hóa; cung cấp dịch vụ, hoặc các dịch vụ gắn liền với hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam dựa trên căn cứ là hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ chưa trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 2 Chương I Thông tư 103/2014/TT-BTC
– Nếu hàng hóa được cung cấp dưới các dạng hình thức: Điểm để giao nhận hàng hóa nằm trên khu vực lãnh thổ của Việt Nam ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I Thông tư 103/2014/TT-BTC; việc cung cấp hàng hóa có đi kèm theo một số các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam bao gồm quảng cáo tiếp thị, dịch vụ sau bán hàng, xúc tiến thương mại, bảo hành, lắp đặt, chạy thử, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác được đi kèm với việc cung cấp hàng hóa kể cả các trường hợp dịch vụ được kèm theo là miễn phí, và các trường hợp việc cung cấp dịch vụ nêu trên có hoặc không thuộc giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của các chủ thể là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu nước ngoài là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ.
– Các khoản thu nhập được hình thành tại Việt Nam của các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ thuộc nước ngoài chính là các khoản thu nhập có được dưới bất cứ hình thức nào trên căn cứ của hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ trừ trường hợp được quy định tại, và không phụ thuộc vào địa điểm thực hiện hoạt động kinh doanh của các chủ thể này. Cụ thể như sau:
+ Nguồn thu nhập phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; hoặc chuyển nhượng quyền được tham gia một trong các loại hợp đồng kinh tế hoặc dự án tại Việt Nam, hoặc chuyển nhượng quyền tài sản được thực hiện tại lãnh thổ Việt Nam.
+ Thu nhập phát sinh từ tiền bản quyền dù dưới bất cứ hình thức nào được trả cho người có quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ hoặc chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm bao gồm cả các khoản tiền nhằm chi trả quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và các quyền sở hữu về tác phẩm, chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
+ Thu nhập phát sinh từ việc thanh lý hoặc chuyển nhượng các tài sản có giá trị.
+ Thu nhập có được từ các khoản lãi tiền vay: Lưu ý là bất kỳ khoản tiền lãi nào phát sinh từ các khoản vay có thế chấp hoặc không có thế chấp; và người cho vay có được hưởng các lợi tức từ người đi vay hay không; thu nhập được phát sinh từ lãi tiền gửi trừ trường hợp lãi tiền gửi của các cá nhân là người nước ngoài và lãi tiền gửi xuất phát từ tài khoản tiền gửi nhằm duy trì hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam của các cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức phi chính phủ có trụ sở tại Việt Nam, bao gồm cả các khoản tiền thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); các khoản thu nhập có từ lãi trả chậm theo quy định; thu nhập có được từ lãi trái phiếu hoặc chiết khấu giá trái phiếu từ các lại cái
+ Các khoản thu nhập có từ việc chuyển nhượng chứng khoán
+ Các khoản tiền phạt hoặc tiền bồi thường có được từ bên đối tác đã có hành vi vi phạm hợp đồng
+ Và các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Thông tư 103/2014/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.