Hiện nay, Bộ luật lao động năm 2019 quy định mới về chế độ làm thêm giờ của người lao động. Theo đó công ty có quyền bắt buộc người lao động làm thêm giờ không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về chế độ làm thêm giờ:
- 2 2. Công ty có quyền bắt buộc người lao động làm thêm giờ không?
- 3 3. Công ty vi phạm về chế độ làm thêm giờ bị xử phạt như thế nào?
- 4 4. Người lao động làm thêm giờ tiền lương tính như thế nào?
- 5 5. Mẫu văn bản thỏa thuận đồng ý làm thêm giờ của người lao động:
- 6 6. Mẫu văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ đến 300 giờ:
1. Quy định về chế độ làm thêm giờ:
Thời gian làm thêm giờ căn cứ tại Khoản 1 Điều 107
Thời gian làm thêm giờ được quy định cụ thể như sau:
– Người sử dụng lao động bảo đảm số giờ làm thêm trong 01 ngày của người lao động không được quá 50% số giờ làm việc bình thường.
– Đối với trường hợp công ty quy định thời gian làm việc bình thường theo tuần: tổng số giờ làm việc bình thường theo chuẩn và số giờ làm thêm trong 01 ngày không được quá 12 giờ; trong 01 tháng không được quá 40 giờ làm việc.
– Trong 01 năm số giờ làm thêm đảm bảo không được quá 200 giờ.
Ngoại trừ trường hợp với một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp đặc biệt thì người sử dụng lao động được phép sử dụng người lao động làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm. Cụ thể các trường hợp sau:
+ Ngành nghề sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
+ Ngành nghề sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
+ Trường hợp khi giải quyết công việc cần đòi hỏi những lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao khi thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
+ Do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm cần giải quyết công một cách cấp bách, không thể trì hoãn.
+ Hay trường hợp giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất
+ Các trường hợp do Chính phủ quy định.
Khi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì phải chịu trách nhiệm thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm giờ; nơi đặt trụ sở chính trong trường hợp nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính khác nhau.
Thời gian thông báo đảm bảo chậm nhất sau 15 ngày tính từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Công ty có quyền bắt buộc người lao động làm thêm giờ không?
Hiện nay, theo căn cứ tại Khoản 2 Điều 107
Cụ thể theo hướng dẫn tại Điều 59, 60, 61, 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, sự đồng ý của người lao động thể hiện trong các nội dụng sau:
– Công việc làm thêm.
– Địa điểm làm thêm.
– Thời gian làm thêm.
Khi cần sự đồng ý của người lao động bằng văn bản riêng thì sẽ căn cứ theo mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, tại Điều 108
– Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa cần người lao động thực hiện các công việc với mục đích để nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả; ngoại trừ những trường hợp thực hiện công việc mà có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
– Trường hợp thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định trên, nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt nêu trên thì công ty không có quyền ép buộc người lao động làm thêm giờ nếu như người lao động không đồng ý.
3. Công ty vi phạm về chế độ làm thêm giờ bị xử phạt như thế nào?
Nếu phía người sử dụng lao động vi phạm các quy định về chế độ làm thêm giờ sẽ bị xử phạt theo căn cứ tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể là:
– Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng:
Người sử dụng lao động tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm mà không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính.
– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng khi:
Người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ mà không có được sự đồng ý của người lao động.
– Đối với hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:
+ Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: mức phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: mức phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 75 triệu đồng.
4. Người lao động làm thêm giờ tiền lương tính như thế nào?
Theo quy định tại Điều 98
– Lương ít nhất bằng 150% vào ngày thường.
– Lương ít nhất bằng 200% vào ngày nghỉ hằng tuần.
– Lương ít nhất bằng 300% vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương (chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày).
– Trường hợp người lao động làm việc thêm giờ vào ban đêm, ngoài việc được trả tiền lương như các mục trên thì người lao động sẽ được trả thêm 20% tiền lương, tính trên đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
5. Mẫu văn bản thỏa thuận đồng ý làm thêm giờ của người lao động:
Mẫu số 01/PLIV
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| …., ngày … tháng … năm …. |
VĂN BẢN THỎA THUẬN LÀM THÊM GlỜ (1)
– Thời gian làm thêm: Kể từ ngày ………….. đến ngày … tháng …. năm ……….
– Địa điểm làm thêm: ……………..
– Lý do làm thêm: ………….
STT | Họ tên | Nghề, công việc đang làm (2) | Số giờ làm việc trong ngày (2) | Số giờ làm thêm (trong ngày, tuần…) (3) | Chữ ký của người lao động |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ……., ngày … tháng … năm … |
Ghi chú:
(1) Mẫu này lập khi ký văn bản với nhiều người lao động; trường hợp ký riêng từng người lao động thì điều chỉnh các thông tin tương ứng.
(2) Trường hợp đã sử dụng bảng chấm công và công việc, giờ làm việc không thay đổi trong nhiều ngày, nhiều tháng đã ghi trong bảng chấm công thì không bắt buộc có các cột này trong bản thỏa thuận.
(3) Có thể ghi thỏa thuận riêng theo từng ngày hoặc theo tuần, theo tháng hoặc thỏa thuận kết hợp nhiều nội dung về thời giờ làm thêm.
6. Mẫu văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ đến 300 giờ:
Mẫu số 02/PLIV
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… V/v tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm | …., ngày … tháng … năm …. |
Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội …………
Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm ……, doanh nghiệp, đơn vị ………. có một số trường hợp làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm, cụ thể như sau:
1. Trường hợp phải làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
STT | Các trường hợp phải làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm (1) | Ghi chú |
1 . | ||
… |
2. Thời gian bắt đầu có người lao động thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm: ……………….
3. Cam kết khi tổ chức thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm (2)……………..
Nơi nhận: – Như trên; – …………. | NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1) Phải phù hợp với các trường hợp được quy định.
(2) Khuyến khích các thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động khi tham gia làm thêm giờ, như: tăng cường bồi dưỡng bằng hiện vật, thực hiện ăn ca, tăng cường kiểm tra sức khỏe…
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.