Khiển trách là một trong những hình thức kỷ luật đối với công chức. Vậy công chức bị kỷ luật khiển trách có được nâng lương không?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là công chức?
Công chức được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH 2019 được hiểu là công dân Việt Nam, công chức sẽ được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong đơn vị sự nghiệp công lập cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng.
2. Công chức bị kỷ luật khiển trách khi nào?
Theo quy định tại Điều 79 Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH 2019, các hình thức kỷ luật đối với công chức bao gồm:
– Khiển trách.
– Cảnh cáo.
– Hạ bậc lương.
– Giáng chức.
– Cách chức.
– Buộc thôi việc.
Biện pháp kỷ luật khiển trách được áp dụng khi công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, cụ thể trong các trường hợp sau:
– Nhằm mục đích vụ lợi mà có hành vi lợi dụng vị trí công tác.
– Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà.
– Xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện.
– Có hành vi vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức.
– Có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ
– Có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền.
– Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
– Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
– Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm.
– Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội.
– Vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
– Có hành vi vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ.
– Có hành vi vi phạm về các lĩnh vực trong đất đai, đầu tư, xây dựng, tài nguyên môi trường hay tài chính, kế toán, ngân hàng, quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ.
– Có hành vi vi phạm về lĩnh vực trong phòng, chống bạo lực gia đình; an sinh xã hội; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
3. Công chức bị kỷ luật khiển trách có được nâng lương không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 80 Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách là 02 năm.
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH 2019, đối với trường hợp công chức bị khiển trách hoặc phạt cảnh cáo thì thời gian nâng lương sẽ bị kéo dài 06 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Do đó, công chức bị kỷ luật khiển trách thì sau 06 tháng mới được nâng lương nếu như đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với công chức:
– Xử lý kỷ luật một cách khách quan, công bằng, minh bạch và công khai, đúng pháp luật.
– Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật.
– Nếu như trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc.
Lưu ý: không được tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
– Cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau nếu như cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm:
+ Áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành khi có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành.
+ Áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới khi có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành.
– Phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra khi xem xét xử lý kỷ luật.
– Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính hay nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự thì xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
Kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính trong thời hạn là 30 ngày.
– Sẽ được coi là có hành vi tái phạm khi cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm.
Và ngoài thời hạn 24 tháng thi hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.
5. Quy trình xử lý lỷ luật công chức:
Căn cứ Điều 25
– Tiến hành họp kiểm điểm.
– Thành lập Hội đồng kỷ luật.
– Ra quyết định xử lý kỷ luật.
Lưu ý: Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với công chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật thì không thực hiện tiến hành họp kiểm điểm.
Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện tiến hành họp kiểm điểm và ra quyết định xử lý kỷ luật.
6. Mẫu quyết định xử lý kỷ luật công chức:
UBND TỈNH ……….. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: ………/QĐ-SGD&ĐT | ………, ngày…tháng…năm… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kỷ luật công chức
GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ………(1)…….;
Căn cứ………(1)……;
Xét đề nghị Thủ trưởng……….(2)……. (nếu có) và Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kỷ luật đối với ……….(3)……..bằng hình thức…….(4)….., đã có vi phạm………. (5)………
Điều 2. Thời gian thi hành kỷ luật ….(6)… tháng, kể từ ngày …… tháng…… năm……
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra; Thủ trưởng……….(2)………. , Thủ trưởng các đơn vị liên quan và ……..(3)……. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Sở Nội vụ (để b/c); – ………..(7)…………; – Lưu: VT, TCCB, (8). | GIÁM ĐỐC (9) (Chữ ký, dấu) Họ và tên |
Ghi chú:
(1) Các căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định.
(2) Tên phòng, đơn vị.
(3) Họ và tên, chức vụ (hoặc chức danh) công chức, viên chức và người lao động bị kỷ luật.
(4) Hình thức kỷ luật..
(5) Lý do vi phạm để bị ký luật.
(6) Số tháng bị kỷ luật..
(7) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân để báo cáo, phối hợp, biết, thực hiện,…
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần)
(9) Nếu người ký văn bản là Phó Giám đốc thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước, bên dưới ghi “PHÓ GIÁM ĐỐC”.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH 2019.
Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định việc xử lý kỷ luật đối với công chức.