Con không mang họ của bố mẹ có được hưởng thừa kế không? Phân chia di sản thừa kế.
Con không mang họ của bố mẹ có được hưởng thừa kế không? Phân chia di sản thừa kế.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư tôi đang nhận 1 bộ hồ sơ phân chia di sản thừa kế đất ao của ông K chết năm 1996. Ông K có 4 người con trong đó có 01 con chết năm 1997 và người con này sinh được 3 người con. Vợ của ông K vẫn còn sống, cả nhà thống nhất phân chia và để lại cho D là cháu nội của ông K và là con của người chết (con ông K). Nhà ông K lại có 1 người con gái mang họ Nguyễn không theo họ của bố và cũng không theo họ mẹ. Nghe người nhà khai là từ khi đi lấy chồng ở nơi khác thì Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu lại là họ Nguyễn và cứ như thế nhận không có ý kiến gì cả, bây giờ về phân chia mới ngã ra là họ Nguyễn. Vậy theo luật sư thì trường hợp này nên giải quyết thế nào là hợp lý? Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của Luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Khoản 1 Mục 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định xác định quyền sử đất là di sản như sau:
“1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, “
” thì quyền sử dụng đất đó là di sản. Luật đất đai năm 20131.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của “
”, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế. Luật đất đai năm 20131.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
a. Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
b. Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
>>> Luật sư tư vấn quyền thừa kế của con nuôi: 1900.6568
c. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Nếu đất ao đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có một trong các giấy tờ được quy định tại khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 của “Luật đất đai 2013” thì đất ao đó sẽ được coi là di sản thừa kế của ông K.
Nếu ông K mất có di chúc hợp pháp để lại thì sẽ chia thừa kế theo nội dung di chúc của ông K.
Nếu ông K mất không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì sẽ chia thừa kế theo pháp luật hoặc do các bên tự thỏa thuận về việc phân chia thừa kế.
Theo như bạn trình bày, ông K có 1 người con gái mang họ Nguyễn không theo họ của bố và cũng không theo họ mẹ, giờ về phân chia di sản thừa kế. Như vậy nếu người này có căn cứ chứng minh là con gái của ông K (Ví dụ: Có giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có người làm chứng như những người hàng xóm và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã) thì người này vẫn có quyền được phân chia di sản thừa kế do ông K để lại.