Tạm hoãn hợp đồng là một trong những sự kiện phát sinh trong thời gian người lao động tham gia lao động trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau đã được pháp luật lao động quy định. Vậy, có thể thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng qua tin nhắn không?
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động :
Tạm hoãn
– Người lao động thực hiện các công việc thể hiện nghĩa vụ đối với quốc gia cụ thể là khi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ, tham gia dân quân tự vệ;
– Trong một số trường hợp cá nhân bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
– Người lao động nhận được quyết định áp dụng biện pháp phải đưa vào trường giáo dưỡng cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc thì sẽ tiến hành tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đã được ký kết;
– Cá nhân là lao động nữ đang mang thai theo quy định tại Điều 138 của
– Đối với trường hợp người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà doanh nghiệp này được nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– Người lao động khi nhận được văn bản ủy quyền để thực hiện quyền trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– Ngoài ra pháp luật cũng quy định các trường hợp nếu hai bên thỏa thuận đối với nhau sẽ có thể tiến hành tạm hoãn hợp đồng hợp pháp.
Cần lưu ý rằng: thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động sẽ không được hưởng lương và quyền lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ một số trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Có thể thấy, tạm hoãn hợp đồng lao động không phải là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, việc tạm hoãn chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định và để cá nhân thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý khi cá nhân này đang gặp phải.
2. Có thể thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng qua tin nhắn không?
Liên quan đến các nội dung về hình thức thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì hiện nay Bộ luật lao động chưa có quy định cụ thể liên quan đến việc lập thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động phải lập văn bản. Tuy nhiên, soi chiếu đến nội dung trong Công văn 2558/LĐTBXH hướng dẫn triển khai theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì trong một số trường hợp có những nguyên nhân bất khả kháng mà không thể tiến hành tạm hoãn bằng văn bản thì người sử dụng lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận thông qua hình thức khác. Hình thức này có thể kể đến thông qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử.
Trên thực tế, tác giả vẫn luôn khuyến khích việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng vẫn thường lập thành
+ Cung cấp đầy đủ các thông tin về phía người sử dụng lao động người đại diện, họ tên chức vụ;
+ Về phía người lao động thì các thông tin về cá nhân như họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, vị trí công việc đang làm cũng phải được thể hiện rõ;
+ Cần có số hợp đồng lao động tạm hoãn;
+ Trong nội dung của
+ Như đã biết, cá nhân sau khi đã hết thời hạn tạm hoãn lao động hoàn toàn có thể quay trở lại làm việc cho người sử dụng lao động chính vì vậy trong nội dung của văn bản này cũng phải ghi nhận thời gian người lao động có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn;
+ Các biện pháp xử lý đối với người lao động nếu cá nhân này không có mặt theo đúng quy định tại nơi làm việc theo thời hạn đã thỏa thuận ban đầu cũng nên đề cập đến trong văn bản thỏa thuận.
Với nội dung nêu trên thì các bên có thể thống nhất, thỏa thuận với nhau bằng cách lập văn bản để tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc thông qua tin nhắn đều hợp lệ.
3. Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động vắng mặt khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng?
Người sử dụng lao động và người lao động có thể tự do lựa chọn hình thức thỏa thuận việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng, trong đó có thể kể đến là thông qua tin nhắn hoặc văn bản cụ thể. Bất kỳ hình thức nào thì thỏa thuận về thời hạn chấm dứt việc tạm hoãn và quay trở lại làm việc cũng phải được ghi nhận một cách rõ ràng. Đây là trách nhiệm của người lao động đối với việc tuân thủ các thỏa thuận với người sử dụng lao động, còn trong trường hợp có hành vi vi phạm không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn sẽ bị xử lý theo đúng quy định mà trong Bộ luật lao động đã ghi nhận.
Căn cứ theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động có trách nhiệm có mặt tại nơi làm việc trừ trường hợp hai bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Cũng theo quy định của Bộ Luật lao động thì tại Điều 36 có quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động hoàn toàn có đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những trường hợp như:
– Trong suốt quá trình tham gia vào lao động người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng đã được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc đã được ghi nhận trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy trình đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động để đảm bảo sự công bằng minh bạch. Bản Quy chế này sẽ được thực hiện tại cơ sở đối với người có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
– Người lao động khi bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc trong trường hợp ký kết tham gia hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng đã điều trị 6 tháng liên tục đối với trường hợp này hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động của người lao động chưa thể phục hồi lại để phục vụ công việc;
– Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động sẽ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Trong trường hợp nếu có thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc di dời thu hẹp sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp để khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc thì có thể tiến hành đưa phương chấm dứt hợp đồng;
– Đặc biệt, người lao động nếu không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn đã được quy định tại Điều 31 của bộ luật này thì người sử dụng lao động hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Với quy định nêu trên, người lao động không tuân thủ việc có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng thì người lao động có thể sẽ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bởi người sử dụng lao động. Đối chiếu những thỏa thuận trong hợp đồng mà các bên ký kết, nếu người lao động có hành vi vi phạm thì phải tiến hành bồi thường hoặc bị xử lý theo hình thức khác theo thỏa thuận của các bên.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: