Có thể sa thải khi đã nộp đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Các trường hợp được phép sa thải người lao động.
Có thể sa thải khi đã nộp đơn xin đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp thắc mắc. Em viết đơn xin thôi việc với lý do cá nhân và gửi lên Ban giám đốc công ty, Ban giám đốc đã ký vào đơn nghỉ của em. Trường hợp của em là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật (hợp đồng xác định thời hạn). Sáu ngày sau công ty báo cho em đến tham dự cuộc họp xử lý em vi phạm kỷ luật với lý do: tự ý nghỉ việc không lý do và không bàn giao công việc 30 ngày, sau đó là thông báo sa thải em. Em thắc mắc là em viết đơn thôi việc rồi mà lại bị tội nghỉ vô lý do? Mong luật sư giải đáp thắc mắc cho em. Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt hợp đồng theo ý chí của một bên thuộc một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo khoản 9 Điều 36 “Bộ luật lao động 2019”.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp theo Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
"Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 37 “
”, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: Bộ luật lao động 2019a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của “Bộ luật lao động 2019”
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của “Bộ luật lao động 2019”."
Hợp đồng của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì bạn phải đưa ra được căn cứ và phải thực hiện đúng thủ tục thông báo thì mới được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Trường hợp này bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không đưa ra được lý do theo quy định của luật thì đây được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Tuy nhiên, tại thời điểm bạn nộp đơn đến giám đốc công ty thì giám đốc đã ký vào đơn của bạn. Điều này thể hiện ý chí chấp nhận sự nghỉ việc của bạn.
Tuy nhiên, công ty đã sử dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp bạn tự ý nghỉ việc là hoàn toàn sai. Theo Điều 126 “Bộ luật lao động 2019” quy định các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
"1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của “Bộ luật lao động 2019”;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng;"
>>> Luật sư tư vấn trường hợp xử lý kỷ luật sa thải: 1900.6568
Trường hợp này, người sử dụng lao động lấy lý do người lao động tự ý nghỉ việc mà không có lý do để sa thai người lao động là không đúng. Bởi lẽ, người lao động đã viết đơn xin thôi việc và đã có sự chấp thuận của ban giám đốc. Đây đã được coi là người lao động thể hiện ý chí đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không làm đủ số ngày thông báo, vi phạm thời hạn thông báo chứ không phải là người lao động tự ý bỏ việc. Bên công ty áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải là không đúng.