Có hai chứng minh thư khác nhau vì thay đổi họ tên. Xác nhận hai chứng minh nhân dân là của một người?
Có hai chứng minh thư khác nhau vì thay đổi họ tên. Có hai chứng minh nhân dân hoàn toàn khác nhau cả về tên lót, số chứng minh, ngày tháng sinh phải làm sao để được xác nhận hai chứng minh nhân dân là của một người?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư cho em hỏi trường hợp của em: Trước đây em được công an tỉnh Lâm Đồng cấp chứng minh nhân dân Thân Văn Dinh. Sau đó em được cấp lại giấy khai sinh tên Thân Ngọc Dinh. Do vậy em đã làm lại chứng minh mới trùng tên và ngày tháng năm sinh trong giấy khai sinh mới cấp lại. Chính vì vậy em đã có hai chứng minh nhân dân hoàn toàn khác nhau cả về tên lót, số chứng minh, ngày tháng sinh. Vậy em phải làm sao để được xác nhận hai chứng minh nhân dân là của một người. Em xin cảm ơn.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 167/2013/NĐ–CP;
– Nghị định 59/1999/NĐ-CP.
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Nghị định 59/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân:
“Điều 5. Đổi,cấp lại Chứng minh nhân dân
1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:
a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b)Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d)Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương;
e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”
Theo quy định thì mỗi công dân chỉ được cấp một chứng minh thư và một số chứng minh thư riêng. Trường hợp của bạn, việc bạn có yêu cầu cấp lại chứng minh thư để cho trùng khớp với thông tin trên giấy khai sinh, tuy nhiên bạn lại không giao nộp lại chứng minh thư cũ và bạn vẫn giữ 2 chứng minh thư. Trong trường của bạn, bạn có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ–CP cũng đưa ra những mức phạt vi phạm như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;
c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;
b) Làm giả chứng minh nhân dân;
c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”
Bạn đã không tuân thủ quy định về việc cấp lại chứng minh thư là phải giao nộp chứng minh thư cũ. Vì vậy, bạn có thể bị phạt ở mức 100.000 đồng đến 200.000 đồng và việc bạn cần làm bây giờ là giao nộp lại chứng minh thư cũ cho cơ quan công an.