Công dân khi tham gia dân quân tự vệ sẽ vẫn được hưởng một số quyền lợi theo quy định như phụ cấp, trợ cấp tham gia. Vậy có được công ty trả lương khi tham gia tập dân quân tự vệ?
Mục lục bài viết
- 1 1. Có được công ty trả lương khi tham gia tập dân quân tự vệ?
- 2 2. Người lao động sau khi hòan thành nghĩa vụ dân quân tự về thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gì?
- 3 3. Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng khi cá nhân hoàn tất nghĩa vụ dân quân tự vệ trùng với thời gian hết hạn hơp đồng?
1. Có được công ty trả lương khi tham gia tập dân quân tự vệ?
Dân quân tự vệ được biết đến là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ. Cá nhân để thực hiện nghĩa vụ thành dân quân tự vệ thì phải đảm bảo độ tuổi và tuân theo thời hạn thực hiện nghĩa vụ, cụ thể được quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019, như sau:
– Công dân thực hiện nghĩa vụ theo quy định thì có thể là công dân nam, công dân nữ. Đối với công dân nam sẽ thực hiện nghĩa vụ từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, còn công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; trong trường hợp nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì thời gian này có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ;
– Liên quan đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế thì mặc định thời gian là 04 năm; còn với việc thực hiện nghĩa vụ là dân quân thường trực là 02 năm. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; Liên quan đối với trường hợp dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019;
Bất kỳ cá nhân nào tham gia trở thành dân quân tự vệ thì vẫn có những thay đổi nhất định trong đời sống, trong đó phải nhắc đến quá trình đang làm việc cho một tổ chức, đơn vị. Theo quy định thì cá nhân tham gia dân quân tự vệ mà còn đang trong thời hạn làm việc với người sử dụng lao động thì có thể được hoãn hợp đồng, cụ thể được quy định tại Điều 30
+ Người lao động khi đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ sẽ được hoãn
+ Cá nhân là người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự cũng nằm trong trường hợp này;
+ Đồng thời, người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
+ Thêm một trường hợp quan trọng nữa là lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
+ Liên quan đến trường hợp thuộc về lĩnh vực doanh nghiệp thì người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
+ Người lao động đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua hoạt động ủy quyền đã được thực hiện;
+ Cá nhân đang là người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
+ Nếu các bên có sự thỏa thuận với nhau thì được pháp luật tôn trọng.
– Cá nhân đang trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác;
Như vậy, trường hợp người lao động đi thực hiện nghĩa vụ trở thành dân quân tự vệ thì có thể thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng. Trong suốt thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động sẽ không được hưởng lương, còn trong trường hợp có thỏa thuận khác thì được pháp luật ghi nhận.
2. Người lao động sau khi hòan thành nghĩa vụ dân quân tự về thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gì?
Có thể thấy, một cá nhân đi thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ là trách nhiệm cao quý của công dân Việt Nam, phần nào thể hiện được tinh thần yêu nước, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc, nhân dân nên có thể đánh giá đây là sự kiện mang tính khách quan, không thể trốn tránh nên hoạt động này gây nên sự gián đoạn trong thời gian làm việc không phải ý chí chủ quan của người lao động ( người đi nghĩa vụ dân quân tự vệ). Đối với trường hợp này thì tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động không được gây khó khăn và phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Người sử dụng lao động dùng bất kỳ lý do để không nhận người lao động trở lại làm việc sẽ bị xử lý theo quy định. Căn cứ khoản 2, khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
– Cá nhân là người sử dụng lao động bị áp dụng mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Cá hành động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
+ Từ chối nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
+ Tự ý thực hiện việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không nêu được lý do chính đáng; ngoài ra không tuân thủ về thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật….
– Hành vi vi phạm ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính thì còn có thể bị áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả, như:
+ Bắt buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31;
+ Việc từ chối người lao động trở lại làm việc trái quy định thì người sử dụng lao động sẽ bị buộc nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31;
+ Đồng thời sẽ buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 31.
Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Với nội dung nêu trên, người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì cá nhân áp dụng mức phạt tiền từ 3 – 7 triệu đồng còn trong trường hợp tổ chức vi phạm sẽ áp dụng mức phạt từ 6 – 14 triệu đồng.
Đồng thời, đối tượng vi phạm sẽ còn bị buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và thực hiện trách nhiệm trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
3. Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng khi cá nhân hoàn tất nghĩa vụ dân quân tự vệ trùng với thời gian hết hạn hơp đồng?
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người sử dụng lao động được chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải thực hiện thông báo chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 45
– Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
– Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.