Có được thỏa thuận với ngân hàng về việc chậm trả nợ không? Trường hợp khởi tố bên vay về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Có được thỏa thuận với ngân hàng về việc chậm trả nợ không? Trường hợp khởi tố bên vay về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có vay bên ngân hàng 26 triệu đóng trong 29 tháng lãi suất 5%/năm em đã đóng được 14 tháng do 1 số công chuyện em đã trễ hạn 6 tháng ! Rồi bên ngân hàng có đưa 1 nhân viên bên pháp lý nói em đóng trước 10 triệu tức là đóng 6 tháng trễ hẹn để giữ lại hồ sơ không đưa ra pháp luật ! mà trong vóng 1 tháng bên ngân hàng bắt em đóng 10tr, em không đủ khả năng, mà em chưa gặp trực tiếp bên ngân hàng. Vậy cho em hỏi em có thể thỏa thuận bên ngân hàng được không và nếu bên ngân hàng không đồng ý thỏa thuận của em thì em có bị tố chiếm đoạn tài sải hay không ? Dạ em cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009
2. Giải quyết vấn đề:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn vay bên ngân hàng 26 triệu đóng trong 29 tháng lãi suất 5%/năm. Điều này có nghĩa là giữa bạn và bên ngân hàng có hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Và theo Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bên vay có các nghĩa vụ sau:
– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015;
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do đó, bạn có trách nhiệm trả nợ cho phía Ngân hàng khi đến hạn. Ở đây, bạn nêu bạn đã đóng được 14 tháng do 1 số công chuyện bạn đã trễ hạn 6 tháng. Điều này có nghĩa là bạn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Hiện, ngân hàng có đưa ra phương án là bạn đóng trước 10 triệu đồng cho 6 tháng trễ hạn. Nhưng hiện tại bạn không đủ khả năng thanh toán, bạn có thể đến thỏa thuận với ngân hàng về việc thanh toán. Nếu ngân hàng không đồng ý và bạn không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng có quyền làm đơn khởi kiện bạn ra Tòa để yêu cầu bạn trả tiền. Và Tòa án sẽ xem xét giải quyết theo thủ tục dân sự.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về hành vi vay tiền không trả: 1900.6568
Trong trường hợp này, nếu bạn có hành vi bỏ trốn, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng thì bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới b triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."
Theo đó, dấu hiệu tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản gồm:
– Chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phạm tội này nếu vi phạm khoản 3, khoản 4 Điều 140 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009.
– Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua giao dịch như hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản…Sau đó, người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Và hậu quả: Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản
– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý.
– Khách thể: hành vi tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Như vậy, trong trường hợp này, nếu bạn không có các dấu hiệu trên mà đây chỉ là một hợp đồng vay thông thường nhưng do gặp khó khăn về kinh tế nên bạn chưa trả được tiền thì không bị khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009. Còn nếu có các dấu hiệu nêu trên thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm honhf sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.