Có được khấu trừ thuế khi đã làm cam kết 23/CK-TNCN? Các trường hợp doanh nghiệp được tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Có được khấu trừ thuế khi đã làm Cam kết 23/CK-TNCN? Các trường hợp doanh nghiệp được tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Công ty tôi có ký
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết."
Bên cạnh đó, khoản 12 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC cũng có quy định về việc làm cam kết đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 03 tháng như sau:
"12. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người phải trực tiếp nuôi dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ thuộc theo mẫu số 16-1/TB-MST ban hành kèm theo Thông tư này."
Tuy nhiên từ ngày 29/07/2015 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định và hướng dẫn hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành thay thế mẫu 23/CK-TNCN bằng mẫu số
Như vậy, điều kiện để làm cam kết không khấu trừ thuế như sau:
– Thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế
– Tại thời điểm làm cam kết cá nhân phải có mã số thuế cá nhân
– Không có hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng.
Tiết c.4) Điểm c Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, trường hợp này, bạn ký thêm 1 tháng hợp đồng lao động, còn phải xét xem những người công nhân này có thêm thu nhập ở nơi khác hay không và bình quân tháng trong năm là bao nhiêu, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn hay chưa?
Trường hợp họ có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn 10%, nếu họ không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
– Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân
– Hóa đơn không ghi tên công ty có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại