Có được đòi lại tiền nhờ xin việc không? Đưa tiền nhờ xin việc có phạm tội không?
Có được đòi lại tiền nhờ xin việc không? Đưa tiền nhờ xin việc có phạm tội không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa Công ty Luật TNHH Dương Gia Rất mong Cty
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Điều 128, Điều 137 Bộ luật hình sự 2005:
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng."
Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Trong trường hợp này, giao dịch giữa bạn và người bạn nhờ chạy việc làm là giao dịch trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, cho nên pháp luật không bảo về những giao dịch như vậy. Và theo Điều 128 Bộ luật dân sự 2005 thì đây là giao dịch dân sự vô hiệu, các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận khôi phục lại tình trạng ban đầu. Như vậy, muốn đòi lại số tiền đã đưa cho người chạy việc, bạn có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu người đó phải chịu trách nhiệm dân sự. Khi khởi kiện ra tòa án, để yêu cầu người kia trả lại tiền cho bạn, bạn phải chứng minh được giữa hai bên có sự việc
Tuy nhiên, nếu người này cố tình không trả, người nhận chạy việc có hành vi thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
Điều 140 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản……
Thủ tục tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến cơ quan công an, viện kiểm sát như sau
Hồ sơ gồm có:
– Đơn tố cáo và đề nghị khởi tố gửi Viện kiểm sát nhân dân
– Bằng chứng, chứng cứ kèm theo (nếu có)
Tuy nhiên, việc dùng tiền để chạy công chức trong ngành giáo dục của bạn cũng có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 289 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009:
Điều 289. Tội đưa hối lộ
1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, hoặc tù chung thân
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.