Có được đổi lại dân tộc trên chứng minh thư không? Thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân do thay đổi thông tin cá nhân.
Có được đổi lại dân tộc trên chứng minh thư không? Thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân do thay đổi thông tin cá nhân.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư: Năm 1999 tôi làm chứng minh thư dân tộc Tày đến nay tôi muốn đổ lại chứng minh thư thành dân tộc kinh có được không, và cần thủ tục gì mới đổi được. Vì chứng minh thư của tôi dân tộc Tày là bị sai với dân tộc của tôi, bố mẹ tôi và ông bà nội tôi đều là dân tộc Kinh. Tất cả hồ sơ của tôi đều là dân tộc Kinh, mỗi chứng minh thư của tôi là dân tộc Tày, tôi muốn đổi lại làm như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật căn cước công dân năm 2014
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về việc đổi, cấp lại Chứng minh thư như sau:
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Trong trường hơp này của bạn thì thông tin về dân tộc không thuộc các điều kiện để được cấp đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trong trường hợp bạn vẫn muốn thay đổi thông tin về dân tộc trên chứng minh thư bạn có thể chuyển thẻ chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 38 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định như sau:
Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Trong trường hợp này, bạn có thể làm thủ tục cấp mới thẻ căn cước công dân.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ vào Điều 22 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân như sau:
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo
giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.