Trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ bảo hiểm thất nghiệp, để hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm, học nghề và tìm việc làm mới. Người lao động để được chi trả chế độ này thì cần chuẩn bị hồ sơ và tuân thủ các thủ tục theo quy định thì mới được cơ quan có thẩm quyền chi trả. Vậy, Có được chọn nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Mục lục bài viết
1. Có được chọn nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt
Bên cạnh đó, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) cũng đã có Công văn 1399/LĐTBXH-VL năm 2022 về việc tiếp nhận và giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Theo đó, người tham gia BHXH khi chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc và có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) online trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (Cổng thông tin điện tử Quốc gia).
Như vậy, nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là trung tâm dịch vụ việc làm và người dân có thể lựa chọn trung tâm dịch vụ nơi mình đang sinh sống để nhận bảo hiểm thất nghiệp hoặc nộp online trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
2. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những văn bản, tài liệu gì?
Để hoàn tất hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cần chuẩn bị theo các giấy tờ đã được quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP), như sau:
– Cần làm đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, mẫu đơn này được sử dụng là mẫu chung do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
– Cần kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Cần cung cấp được hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Khi chấm dứt làm việc thì đã được doanh nghiệp đưa ra quyết định thôi việc;
+ Trong trường hợp bị sa thải thì cần có quyết định sa thải;
+ Có thể sử dụng thêm quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Khi được yêu cầu thì đưa ra được thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
+ Có thể bổ sung thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
+ Đối với trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã thì cần có thêm giấy xác nhận của cơ quan nhà nước;
+ Đối với trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh sẽ tiến hành xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Cơ quan thực hiện hoạt động này là Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Theo yêu cầu của Sở Lao động- Thương binh và xã hội thì các cơ quan ban ngành có liên quan sẽ phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau. Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền;
Khi xác minh được thông tin thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Thời gian để thực hiện hoạt động này là trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh;
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng;
+ Sổ bảo hiểm xã hội ghi nhận các khoảng thời gian đã tham gia bảo hiểm cũng là giấy tờ bắt buộc phải có;
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động;
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động;
Như vậy, khi đi nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần chú ý chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ đã được quy định.
3. Có được chấp thuận việc ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 61/2021/NĐ-CP có quy định về quyền của người lao động, cụ thể:
– Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này;
– Đồng thời, người lao động cũng có thể yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, người lao động chỉ được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một số trường hợp nhất định. Theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu người lao động không thể trực tiếp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có thể ủy quyền cho người khác nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp sau:
– Người lao động không thể trực tiếp thực hiện nộp hồ sơ do bị ốm đau, đang trong thời gian thai sản có xác nhận của cơ sở y tế đủ thẩm quyền;
– Kể cả đến trường hợp bị tai nạn thì cần có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
– Đối với trường hợp, người lao động gặp phải hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì cũng có thể ủy quyền; Pháp luật cũng cho phép người lao động được nộp hồ sơ gửi qua đường bưu điện thay vì ủy quyền cho người khác;
Lưu ý: Nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt kể trên, người lao động bắt buộc phải đi nộp hồ sơ trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm thì mới được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Nghị định số 61/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của
– Công văn 1399/LĐTBXH-VL ngày 04/05/2022 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc tiếp nhận và giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
THAM KHẢO THÊM: