Quy định về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa? Thế nào là rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa?
Hiện nay, Việc mua bán hàng hóa phát triển đa dạng do nhu cầu của con người và sự phát triển của xã hội thì việc giao dịch hàng hóa hiện nay đang được trú trọng hơn, trong các trường hợp các bên giao dịch muốn chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa thì cần làm gì? Quy định về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cụ thể như thế nào? Dưới đây công ty Luật Dương gia chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết về vấn đề này
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Quy định về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
Theo quy định tại khoản 8, Điều 3
“Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”.
Như vậy, ngay từ khái niệm mua bán hàng hóa, chúng ta đã thấy chuyển quyền sở hữu là một trong hai nghĩa vụ cơ bản của bên mua trong
Chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa của bên bán cho bên mua là việc bên bán chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hàng hóa cho bên mua. Như vậy, sau khi được chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa, bên mua sẽ trở thành người chủ thực sự đối với những hàng hóa đó với đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu như đã nêu. Với việc xác định quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao hay chưa, địa điểm, thời gian chuyển quyền sở hữu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tài sản của doanh nghiệp, giải quyết phá sản và đặc biệt là để xác định trách nhiệm về rủi ro đối với hàng hóa.
Về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, Điều 62
“Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao”.
Thông thường, khi bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua trên thực tế, đó cũng là thời điểm phát sinh quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đó. Trường hợp pháp luật có quy định khác ở đây có thể nói đến là trường hợp hàng hóa mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hóa mua bán mà khi giao nhận dịch chuyển được về mặt cơ học như quần áo, giày dép, sách, vở,… thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho người mua khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
Trường hợp hàng hóa mua bán không dịch chuyển cơ học khi giao nhận như nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đai, việc giao nhận hàng hóa được thực hiện thông qua việc giao nhận chứng từ về hàng hóa như các giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa để chứng minh tình trạng pháp lý của loại hàng hóa đó thì quyền sở hữu được chuyển giao cho người mua khi hoàn tất việc chuyển giao các chứng từ về hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như xe máy, ô tô, máy bay, tàu thủy,… thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ thởi điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hóa không dịch chuyển khi giao nhận đồng thời cũng không có chứng từ về hàng hóa thì quyền sở hữu hàng hóa được coi là đã chuyển giao tại địa điểm và thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trường hợp hàng hóa được mua theo phương thức mua sau khi sử dụng thử. Đây là hình thức mua bán được áp dụng để tăng độ tin cậy của người mua về chất lượng của hàng hóa. Trong thời hạn dùng thử, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Mặc dù vẫn là chủ sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa, tuy nhiên, quyền sở hữu hàng hóa của bên bán bị hạn chế bởi lẽ bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố hàng hóa khi bên mua chưa trả lời.
Trường hợp hàng hóa được mua theo phương thức trả chậm, trả dần thì quyền sở hữu của bên bán đối với hàng hóa đã giao được bảo lưu cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Thế nào là rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa ?
Đối với các Rủi ro trong hợp đồng mua bán là những mất mát, và bị hư hỏng xảy ra đối với hàng hóa. Rủi ro đó có thể do lỗi chủ quan của con người hoặc do các hiện tượng khách quan gây nên (do thời tiết, do tai nạn bất ngờ, do tính chất của hàng hóa,…). Những rủi ro đó có thể gây ra thiệt hại lớn cho một hoặc các bên, Theo đó mà khi giao kết hợp đồng các bên cần phải lưu ý kỹ đến điều khoản chuyển rủi ro đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật. Tại Điều 441
1 Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2 Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo đó, pháp luật ưu tiên sự tự do thỏa thuận của các bên, trong trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc pháp luật chuyên ngành không quy định, Vậy thì áp dụng theo quy định chung tại Bộ luật dân sự quy định về vấn đề này và cần thực hiện theo các trình tự và thủ tục được quy định.
2.1. Thời điểm chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa?
Về nguyên tắc chuyển rủi ro trước hết pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các bên thì Các bên đã thỏa thuận theo các nội dung về thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro được xác định theo thỏa thuận đã xác lập theo quy định
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm chuyển rủi ro của hàng hóa căn cứ theo quy định tại Luật Thương mại năm 2005 sửa đổi bổ sung 2019
2.2. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có các thỏa thuận khác giữa các bên, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua ủy quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó theo quy định, kể cả trong trường hợp bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa nhất định
2.3. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, đối với chuyển rủi ro nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên theo quy định
2.4 Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác nếu có, nếu hàng hóa đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau như đối với Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hóa hay Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua theo quy định
2.5 Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật
2.6 Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp cụ thể như:
+ Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua, và kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng theo quy định
+ Đối với các Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa không được chuyển cho bên mua, thì trong các trường hợp nếu hàng hóa không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, Đối với các chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác theo quy định của pháp luật
Để đảm bảo quyền lợi của mình theo quy định một cách tối đa, đối với các bên cần phải chú ý đến thời điểm xảy ra rủi ro, tránh xảy ra những tranh chấp không đáng có theo quy định
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Quy định về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.