Chuyển nhượng thầu trái phép là một hành vi vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực đấu thầu, gây ảnh hưởng không chỉ đến tính minh bạch và công bằng của quá trình đấu thầu mà còn đến hiệu quả kinh tế của các dự án. Vậy chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Những hành vi nào được xem là chuyển nhượng thầu trái phép?
Theo Luật Đấu thầu 2023, chuyển nhượng thầu trái phép được xác định là một trong 9 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu thầu.
Cụ thể, cá nhân và tổ chức có các hành vi chuyển nhượng thầu theo khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 sẽ bị coi là vi phạm chuyển nhượng thầu trái phép:
(1) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa được dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã được quy định trong hợp đồng.
(2) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ quy định trong hợp đồng, nhưng nằm ngoài phạm vi công việc đã được đề xuất trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát chấp thuận.
(3) Chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát chấp thuận cho nhà thầu chuyển nhượng công việc theo quy định tại điểm (1).
(4) Chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát chấp thuận cho nhà thầu chuyển nhượng công việc theo quy định tại điểm (2) mà vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ quy định trong hợp đồng.
2. Các hình phạt đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép theo Luật Đấu thầu 2023:
Căn cứ khoản 7 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các điều cấm trong đấu thầu như sau:
– Đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng:
+ Thông thầu.
+ Gian lận trong đấu thầu.
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
+ Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
+ Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
+ Chuyển nhượng thầu trái phép.
+ Cản trở hoạt động đấu thầu.
Những hành vi này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính minh bạch và công bằng trong hoạt động đấu thầu và bị xem là vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Việc áp dụng các biện pháp xử phạt tiền là một trong những biện pháp cụ thể để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và ngăn chặn các hành vi vi phạm tiếp diễn trong tương lai.
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
– Mức phạt tiền quy định trong Nghị định này áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b, khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân được xác định bằng một nửa (1/2) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Theo quy định trên, người chuyển nhượng thầu trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng.
Căn cứ Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
– Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại mà giá trị của thiệt hại được xác định từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc mức thiệt hại dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Thông thầu;
+ Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
+ Cản trở hoạt động đấu thầu;
+ Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
+ Gian lận trong đấu thầu;
+ Chuyển nhượng thầu trái phép.
– Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm nếu người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
+ Vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Có tổ chức;
+ Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng.
– Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm đối với người phạm tội gây thiệt hại từ 01 tỷ đồng trở lên.
– Người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt như cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị phạt tù trong những trường hợp sau:
+ Gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên.
+ Gây thiệt hại dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi phạm tội, người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị xử lý hình sự theo các khung hình phạt tương ứng quy định tại Điều 222 như đã nêu trên.
3. Quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người chuyển nhượng thầu trái phép:
Thời hạn áp dụng các biện pháp xử phạt trong trường hợp vi phạm hành chính đối với các cá nhân hoặc tổ chức tham gia trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư, và đăng ký doanh nghiệp được cụ thể hóa trong Điều 5 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
– Thời hạn áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, và đăng ký doanh nghiệp là một năm. Thời hạn này được kéo dài lên hai năm đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quy hoạch.
– Các hành vi vi phạm hành chính được liệt kê chi tiết trong các điều khoản từ Điều 7 đến Điều 72 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn áp dụng biện pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm là từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang diễn ra. Đối với những hành vi vi phạm đã kết thúc, thời hạn áp dụng bắt đầu tính từ thời điểm kết thúc hành vi vi phạm.
Như vậy, trong trường hợp vi phạm của người chuyển nhượng thầu trái phép, thời hạn áp dụng biện pháp xử phạt sẽ là một năm, tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm này đã kết thúc trước khi bị phát hiện, thì thời hạn áp dụng biện pháp xử phạt sẽ được tính từ thời điểm kết thúc hành vi vi phạm.
Do đó, việc áp dụng các biện pháp xử phạt trong trường hợp người chuyển nhượng thầu trái phép sẽ tuân theo quy định chung được quy định trong Nghị định 122/2021/NĐ-CP và pháp luật liên quan. Điều này nhằm mục đích đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thực hiện và quản lý các hoạt động liên quan đến đấu thầu và đầu tư.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
– Luật Đấu thầu năm 2023;
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017.
THAM KHẢO THÊM: