Hiện nay, vấn đề chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ) đang là vấn đề mà nhiều quý bạn đọc quan tâm đến bởi điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích của người lao động. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ) ?
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ):
- 2 2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ):
- 3 3. Các tính tiền hưởng chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ):
- 4 4. Thủ tục hưởng chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ):
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ):
Trong trường hợp quý bạn đọc dù sinh mổ (mổ đẻ) thì người lao động cần phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 31
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
i) Lao động nữ mang thai;
ii) Lao động nữ sinh con;
iii) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
iv) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
v) Người lao động thực hiện biện pháp triệt sản, lao động nữ đặt vòng tránh thai;
vi) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Thứ nhất, Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
i) Người lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội mà sinh con;
ii) Người lao động đã đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định:
– Lao động nữ sinh con; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
– Đối với các trường hợp lao động nữ sinh con mà trong thời gian mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ: Cần phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, đồng thời tích lũy từ đủ 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Tuy nhiên, quý bạn đọc cần lưu ý: Người lao động mang thai mà đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con tuy nhiên vẫn đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng chế độ thai sản thì vẫn được giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội sẽ được hướng dẫn cụ thể như sau:
– Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
+ Trường hợp sinh con hoặc trường hợp nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Trường hợp sinh con hoặc trường hợp nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trong trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện như sau: trường hợp sinh con hoặc trường hợp nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
+ Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
– Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ):
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi người lao động nữ sinh con thì người lao động sẽ được nghỉ hưởng các chế độ thai sản và nghỉ dưỡng sức sau sinh và thời gian nghỉ cụ thể thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản như sau:
Lao động nữ sinh mổ được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản trước khi sinh và sau khi sinh con là 06 tháng. Đối với các trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi thì cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Quý bạn đọc cần lưu ý rằng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thời gian nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh như sau:
– Đối với người lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định và quay trở lại làm việc mà trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động nữ sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
+ Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ Đối với các trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nêu trên sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, còn đối với các trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên tối đa 10 ngày;
+ Đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật tối đa 07 ngày;
+ Đối với các trường hợp khác tối đa 05 ngày;
– Theo quy định thì mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
3. Các tính tiền hưởng chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ):
Tiền hưởng chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ) sẽ bao gồm các khoản sau đây:
Thứ nhất, tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con:
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động nữ sinh con sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần như sau:
Trợ cấp một lần/con = 2 x Mức lương cơ sở
Thứ hai, Tiền chế độ thai sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động nữ sinh con sẽ được hưởng tiền chế độ thai sản và tiền chế độ thai sản sẽ được tính như sau:
Mức hưởng | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ | x | 6 tháng |
Thứ ba, Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh được tính như sau:
Mức hưởng mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Năm 2023, mức lương cơ sở là 1.490.000/tháng. Do đó, mức hưởng dưỡng sức sau sinh là 447.000 đồng/ngày.
4. Thủ tục hưởng chế độ thai sản , nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ):
Thủ tục hưởng chế độ thai sản, nghỉ dưỡng sức sau sinh khi sinh mổ (mổ đẻ) được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Quý bạn đọc chuẩn bị 01 hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh mổ mà lao động nữ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
(1) Trường hợp mang thai bình thường:
– Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.
(2) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai:
– Đối với các trường hợp phải điều trị ngoại trú: cần chuẩn bị thêm Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
– Đối với các trường hợp phải giám định y khoa: cần chuẩn bị thêm Biên bản giám định y khoa.
– Đối với các trường hợp phải điều trị nội trú: cần chuẩn bị thêm Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Bước 2: Người lao động nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ nêu trên, người lao động nộp lại cho doanh nghiệp, công ty nơi mình đang làm việc. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc thì cần phải chủ động nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động đang cư trú.
– Đối với trường hợp người lao động làm việc tại doanh nghiệp: Thời hạn nộp là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
– Đối với trường hợp người lao động đã thôi việc trước khi sinh con: Không có quy định về thời hạn nộp.
Bước 3:
Người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và tiến hành nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội (áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ của người lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm phải lập hồ sơ bao gồm: i) Hồ sơ của người lao động; ii) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở..
Bước 4:
Người lao động đến nhận tiền chế độ thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động trong thời gian như sau:
– Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động thôi việc trước khi sinh con.
– Sau 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014;
–