Chế độ được hưởng đối với sỹ quan phục viên. Trợ cấp một lần khi phục viên, chế độ bảo hiểm khi phục viên.
Chế độ được hưởng đối với sỹ quan phục viên. Trợ cấp một lần khi phục viên, chế độ bảo hiểm khi phục viên.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Công ty Luật TNHH Dương Gia chồng tôi sinh năm 1982, hiện nay đang là sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam – cấp bậc đại úy. Chồng tôi vào ngành quân đội vào năm 2001. Hiện nay, do điều kiện gia đình, chồng tôi có ý định ra quân và đi làm tại một công ty tư nhân. Vậy, nếu chồng tôi nhận trợ cấp một lần thì trợ cấp đó sẽ được tính như thế nào? Nếu chồng tôi không muốn nhận trợ cấp một lần mà muốn tiếp tục đi làm ở công ty tư nhân và tham gia bảo hiểm xã hội để sau này nhận lương hưu có được không? Nếu vậy, chồng tôi phải đóng bảo hiểm thêm bao nhiêu năm nữa? Có cần điều kiện kèm theo gì không? Tôi xin chân thành cảm ơn Quý công ty… ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất, Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng như sau:
“1. Người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội bao gồm:
a, Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;
b, Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
c, Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây được viết tắt là người làm công tác cơ yếu)."
Theo Điều 10 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 8 Nghị định này và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 8 Nghị định này nhưng ra nước ngoài để định cư hoặc đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.”
Như vậy, trường hợp chồng bạn muốn xin ra khỏi ngành để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì phải thuộc trường hợp không đủ điều kiện hưởng lương hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 54 hoặc khoản 2 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội hoặc Điều 8 của Nghị định 33/2016/NĐ-CP và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 8. Đối tượng và Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc, được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh Mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;
c) Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.
2. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 05 năm tuổi quân, mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong Quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ Quân đội;
… "
Từ quy định trên thì chồng bạn không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP nên chồng bạn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi nghỉ việc.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được quy định tại Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 10. Bảo hiểm xã hội một lần.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Thời Điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời Điểm ghi trong quyết định của người sử dụng lao động.
5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và Khoản 3, Khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội."
Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
"Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Trong đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời Điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 nêu trên thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
… "
Từ quy định trên, bạn có thể đối chiếu trường hợp của chồng bạn để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
>>> Luật sư tư vấn chế độ đối với sỹ quan phục viên: 1900.6568
Thứ hai, trong trường hợp chồng bạn không muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà muốn đóng tiếp bảo hiểm để được hưởng lương hưu.
Căn cứ Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau:
“Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”
Do vậy, trong trường hợp này, chồng bạn sẽ bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và khi chuyển sang công ty tư nhân thì chồng bạn sẽ được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và được cộng vào khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở hưởng chế độ hưu trí.
Đơn vị nơi chồng bạn công tác có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà đơn vị chồng bạn đã giữ lại trước khi nghỉ việc. Khi sang công ty mới làm việc chồng bạn cần hoàn tất các thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội tại nơi làm việc cũ. Việc chốt sổ bảo hiểm xã hội sẽ do cơ quan cũ thực hiện và giao cho chồng bạn và để nộp cho nơi làm việc mới. Công ty sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho chồng bạn căn cứ vào