Hồ sơ và thủ tục xin nghỉ hưu, hưởng chế độ hưu trí mới nhất năm 2021. Các giấy tờ pháp lý cần thiết, trình tự, các bước tiến hành thủ tục xin về hưu, hưởng chế độ hưu trí mới nhất năm 2021.
Nghỉ hưu là một trong những điều tất yếu sau quá trình lao động vất vả nhiều năm của người lao động. Nó tạo điều kiện cho nguồn lao động trẻ có cơ hội thể hiện bản thân, phát huy sức trẻ, sức khỏe, sức sáng tạo của mình trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội của quốc gia.
Ghi nhận sự đóng góp của nguồn lao động về hưu, pháp luật bảo hiểm xã hội cũng dành cho đối tượng này sự quan tâm khá đặc biệt, giúp đỡ tạo điều kiện cho học về việc ổn định mức sống khi đã hết tuổi lao động. Bài viết này của Dương gia sẽ giúp người lao động đang chuẩn bị nghỉ hưu có cái nhìn tổng quan về điều kiện, hồ sơ cũng như thủ tục để hưởng hưu trí.
Tư vấn hồ sơ, trình tự thủ tục xin nghỉ hữu, hưởng chế độ hưu trí trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu:
Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định điều kiện hưởng lương hưu cho người lao động, cụ thể như sau:
Một là, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thuộc một trong các trường hợp:
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi áp dụng cho đối tượng sau:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động kể cả
+ Cán bộ, viên chức và công chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an và những người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng lương;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Nam từ đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi trừ trường hợp
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ trong quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên đang học tập trong quân đội, công an, cơ yếu được hưởng sinh hoạt phí;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, đặc biệt nặng nhọc hoặc độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn và những học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt nguy hiểm, độc hại hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 thì khi nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi thì đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Ví dụ: Ông A đã có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó từ tháng 01/1997 đến tháng 01/2013 ông làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và từ tháng 02/2013 đến tháng 02/2015 thì ông chuyển sang làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7. Ông nghỉ việc từ tháng 03/2015, khi ông đủ 57 tuổi. Khi nghỉ việc, thời gian làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 của ông là 18 năm, đủ điều kiện để tính lương hưu. Như vậy, khi nghỉ việc, ông A được nhận lương hưu hàng tháng theo quy định của pháp luật.
– Người lao động làm đủ 15 năm trở lên công việc khai thác than trong hầm lò từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS trong quá trình lao động do tai nạn rủi ro nghề nghiệp mà có đủ 20 năm trở lên tham gia bảo hiểm xã hội.
Hai là, lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có đủ 15 năm đến dưới 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng lương hưu:
Về các giấy tờ liên quan đến việc xin hưởng lương hưu, Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu.
Theo đó, người lao động phải làm hồ sơ giám định suy giảm khả năng lao động bao gồm các giấy tờ sau: Giấy giới thiệu về việc giám định của người sử dụng lao động hoặc giấy đề nghị giám định; tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh cùng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực. Khi chuẩn bị xong đầy đủ các giấy tờ trên, người lao động mang nộp đến Hội đồng giám định y khoa nơi người lao động đang làm việc hoặc cư trú. Trường hợp này thì kết quả giám định phải xác nhận người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội mà nghỉ hưu do tai nạn nghề nghiệp nên bị nhiễm HIV/AIDS thì hồ sơ hưởng lương hưu còn bao gồm giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.
Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cự hợp pháp và người được Tòa án hủy bỏ tuyên bố mất tích thì hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Đơn đề nghị hưởng lương hưu (theo mẫu số 14-HSB);
– Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù (theo mẫu số 13-HSB) mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi. Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt hoặc được đặc xá, miễn, tạm hoãn thi hành thì phải cung cấp thêm giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn thi hành án, tạm hoãn thi hành án đối với người bắt đầu chấp hành hình phạt tù trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2015.
– Trường hợp xuất cảnh trái phép thì phải có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp;
– Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp người mất tích trở về.
Thứ ba, trình tự, thủ tục hưởng lương hưu:
Về việc giải quyết chế độ hưởng lương hưu, Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Người lao động chuẩn bị các giấy tờ trên và nộp hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ nêu trên cho người sử dụng lao động kể từ khi đủ điều kiện nghỉ việc hưởng lương hưu.
Bước 2: Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ từ người lao động.
Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu.
Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi được cơ quan bảo hiểm xã hội đồng ý giải quyết, từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu thì mức lương hưu tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng với số năm như sau:
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, sau đó mỗi năm sẽ tăng thêm một năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi hay thường gọi là nghỉ hưu non thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì bị giảm 2%.
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu mà nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
- 2 2. Cách tính lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu
- 3 3. Chấm dứt hợp đồng lao động với người đến tuổi nghỉ hưu
- 4 4. Điều kiện nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động
- 5 5. Tính mức hưởng chế độ hưu trí khi đủ tuổi nghỉ hưu
1. Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu mà nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi năm nay 60 tuổi,công tác ngành giáo dục,có thời gian dóng BHXH 19 năm 6 tháng,khi nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không và nếu được hưởng xong tôi có thể đóng BHXH thêm 6 tháng nữa để hưởng tiếp lương hưu không.Xin Luật sư tư vấn dùm.Trân trọng cảm ơn luật sư.?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, vấn đề trợ cấp thôi việc.
Căn cứ Điều 45 Luật Viên chức 2010 quy định chế độ thôi việc như sau:
“Điều 45. Chế độ thôi việc
1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 5 Điều 28 của Luật này”
Như vậy, khi bác nghỉ việc đúng với quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật Viên chức 2010 thì bác có được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động.
Theo quy định tại Điều 48 “Bộ luật lao động năm 2019”, thời gian để tính trợ cấp thôi việc người lao động được hưởng là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Công thức tính trọ cấp thôi việc như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc tính trọ cấp thôi việc X Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc X 1/2.
Thứ hai, về vấn đề hưởng lương hưu.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng lương hưu với nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu.
Điều kiện thứ nhất, về độ tuổi hưởng lương hưu thì bác đã đủ tuổi để được hưởng lương hưu.
Điều kiện thứ hai, về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Bác mới chỉ đóng bảo hiểm 19 năm 6 tháng. Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hàng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao độngt heo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho sô tháng còn thiếu.”
Như vậy, bác có thể đóng bảo hiểm xã hội một lần cho 6 tháng theo quy định của pháp luật để được hưởng lương hưu. Thời gian được tính để hưởng lương hưu tại tháng mà bác đóng đủ bảo hiểm xã hội cho 6 tháng còn thiếu.
Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng lương hưu hàng tháng và được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, theo đó: Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:
“a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương đương với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương đương với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2020 trở đi là 20 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”
2. Cách tính lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là giáo viên cấp 3 từ 9/1987, đến 12/4/2017 tôi nghỉ hưu (đúng 55 tuổi). Sau khi nghỉ hưu thì hàng tháng lương tôi sẽ nhận được là bao nhiêu? Cách tính như thế nào? Rất mong được tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
Trong trường hợp này, bạn thuộc đối tượng quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, là nữ, đủ độ tuổi nghỉ hưu và đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tính đến ngày 12/4/2017 (9/1987 đến 12/4/2017). Như vậy, mức lương hưu hàng tháng của bạn sẽ được tính theo khoản 1 điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%”
Tính từ tháng 9/1987 đến 12/4/2017 được 29 năm 7 tháng tham gia bảo hiểm xã hội.
Khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức lương hưu hàng tháng như sau:
“2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”
Như vậy, cách tính lương hưu hàng tháng của bạn như sau:
+ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 45%
+ 15 năm tiếp theo, mỗi năm tính thêm 3%, 15 x 3% = 45%
Tổng 2 tỷ lệ trên = 45% + 45% = 90%
Tuy nhiên, mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điểm b) Khoản 2 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần như sau:
“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
…..
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;”
Như vậy, mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 75% mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
3. Chấm dứt hợp đồng lao động với người đến tuổi nghỉ hưu
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty Luật TNHH Dương Gia, cơ quan tôi có trường hợp người ký hợp đồng lao động không thời hạn chuẩn bị về hưu. (Đã đủ năm đóng bảo hiểm xã hội, đủ tuổi về hưu). Tôi thắc mắc cơ quan tôi đa số đều là công chức, viên chức, trước khi về hưu đều có quyết định, thông báo của Sở. Còn về lao động thì bên đơn vị tôi ký hợp hợp đồng và tự chịu trách nhiệm thông báo cho lao động đó. Tôi muốn nhờ công ty hướng dẫn các thủ tục nghỉ hưu dành cho đối tượng người lao động không thời hạn. Xin cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 187 “Bộ luật lao động 2019” quy định tuổi nghỉ hưu như sau:
“1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.”
Khoản 4 Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động có quy định: “4.Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.”
Như vậy, người lao động này làm việc tại cơ quan ký
Như vậy, khi chấm dứt
4. Điều kiện nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh ngày 13 tháng 2 năm 1972 đã đóng bảo hiểm từ tháng 1 năm 1991 đến hết tháng 12 năm 2012. Tổng thời gian đóng bảo hiểm là 22 năm. Vậy xin hỏi đến tháng 2 năm 2017 tôi có đủ tuổi giám định sức khỏe để hưởng chế độ hưu không? Tôi hiện bị thoát vị 3 đĩa điệm và đã mổ 1 đĩa cách đây 2 năm. Mong nhận được câu trả lời xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn sinh ngày 13 tháng 2 năm 1972 và đã đóng bảo hiểm xã hội được 22 năm. Như vậy tính đến tháng 2 năm 2017 bạn đã đủ 45 tuổi và có trên 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp này, bạn sẽ được hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Là lao động nữ
– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
Do đó đến tháng 2 năm 2017 bạn có thể thực hiện thủ tục giám định sức khỏe để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí.
5. Tính mức hưởng chế độ hưu trí khi đủ tuổi nghỉ hưu
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi nhập ngũ 10/10/1976, phục vụ trong Quân đội đến 5/1/1987 tôi chuyển ngành về công tác tại trung tâm y tế huyện – lương thời điểm chuyển ngành năm 1987 là 290.000 đồng, phụ cấp và sinh hoạt phí là 261.000 đồng – lương thời điểm hiện tại của tôi là: bậc 12 hệ số 4.06; thâm niên VK là 18%. Hệ số phụ cấp chức vụ 0.3; phụ cấp ưu đãi nghề 30% – đến 1/4/2017 tôi có quyết định nghỉ hưu. Vậy cách tính chế độ và mức lương hưu được hưởng là bao nhiêu. Rất mong được sự giải đáp. Tôi xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Vì bạn cung cấp không đầy đủ thông tin về thời gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội được bao nhiêu năm? Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội khi công tác trong quân đội? Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ khi chuyển sang công tác tại trung tâm y tế? Nên không có căn cứ để tính mức hưởng lương hưu. Bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây để xem xét trường hợp của mình.
Căn cứ Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Tính thời gian công tác trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội.
…..
2. Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đã được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội:
a) Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;
b) Điểm a khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước;
c) Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9, tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10 tháng 01 năm 1982;
d) Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
đ) Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
e) Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
g) Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian tham gia quân đội, công an nhân dân được tính hưởng bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, nếu khoảng thời gian bạn phục vụ trong quân đội từ năm 1976 đến năm 1987 bạn đóng bảo hiểm xã hội mà không hưởng trợ cấp thì sẽ được cộng nối thời gian công tác trong quân đội với thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu.
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.
Căn cứ quy định trên thì khi nghỉ việc, bạn đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hớp sau:
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Người lao động từ 50 tuổi đến 55 tuổi có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Luật sư
Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:
“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, nếu bạn nghỉ từ ngày 1/4/2017 thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. Bạn phải căn cứ vào số năm bạn tham gia bảo hiểm xã hội và các điều kiện nêu trên bạn có thể tính mức hưởng lương hưu của mình.