Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động? Nghỉ tai nạn hưởng lương thế nào? Mức hưởng, hồ sơ xin hưởng chế độ tai nạn lao động.
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) là một trong 05 chế độ BHXH bắt buộc được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Tuy nhiên, ngày 25/6/2015, chế độ bảo hiểm TNLĐ-BNN được thiết kế quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2016, theo đó các quy định về chế độ TNLĐ-BNN trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ hết hiệu lực kể từ khi Luật ATVSLĐ có hiệu lực thi hành. Một số nội dung về chế độ TNLĐ-BNN được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
– Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật ATVSLĐ.
2. Trợ cấp một lần tai nạn lao động:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
– Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
– Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
– Ngoài mức trợ cấp trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
– Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
3. Trợ cấp hằng tháng tai nạn lao động:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
– Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
– Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.
– Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
4. Trợ cấp phục vụ tai nạn lao động:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật ATVSLĐ, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Luật sư
5. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động:
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
– Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội
Mục lục bài viết
- 1 1. Người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào?
- 2 2. Tai nạn lao động có được hưởng trợ cấp không?
- 3 3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động mà người lao động không tham gia bảo hiểm
- 4 4. Chế độ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 5 5. Chế độ bảo hiểm đối với người lao động chết do tai nạn lao động
- 6 6. Bị tai nạn lao động thì được hưởng các chế độ gì?
- 7 7. Chế độ tai nạn lao động khi người lao động bị tai nạn
1. Người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi
Mong luật sư trả lời giúp tôi, người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì được hưởng những quyền lợi gì? Chế độ bảo hiểm ra sao?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Điều 145 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 của Quốc hội : BỘ LUẬT LAO ĐỘNG quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.”
Tùy thuộc vào trường hợp bị suy giảm khả năng lao động trên thực tế là bao nhiêu % thì bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Tai nạn lao động có được hưởng trợ cấp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Nếu tai nạn lao động trong công ty mà kết quả giám định thương tật là 5%. Xin cho em hỏi là trong trường hợp này thì em sẽ được hưởng những trợ cấp gì từ phía công ty và chính sách bảo hiểm xã hội không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, căn cứ vào Điều 39 Luật bảo hiểm năm 2006 quy định về điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
Điều 39. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp bạn bị thương tích 5% thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 42 Luật bảo hiểm năm 2006 như sau:
Điều 42. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động mà người lao động không tham gia bảo hiểm
Dù hiện nay đã có chế tài đối với hành vi không kí kết hợp đồng lao động của người sử dụng lao động nhưng trong thực tế vẫn còn tồn tại rất nhiều trường hợp người sử dụng lao động thuê người lao động làm việc mà không kí hợp đồng lao động, dẫn đến không thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động. Vì vậy, khi tai nạn lao động xảy ra, dù là do lỗi của người sử dụng lao động hay do lỗi của người lao động thì người lao động vẫn phải chịu thiệt thòi. Do vậy, “Bộ luật lao động 2019” đã quy định rõ ràng trách nhiệm của người sử dụng lao động khi tai nạn lao động xảy ra, dù người lao động có hay không kí hợp đồng lao động và thamm gia bảo hiểm xã hội.
1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động
Tai nạn đối với người lao động được xác định là tai nạn lao động khi đáp ứng các điêu kiện sau:
– Người lao động Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc hoặc bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.
Khi người lao động bị tai nạn lao động thì theo quy định tại Điều 144 “Bộ luật lao động 2019”, người sử dụng lao động có trách nhiệm như sau:
– Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
– Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
2. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động
Điều 145 Bộ luật Lao động quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
– Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có kí hợp đồng lao động và người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động được người sử dụng lao động bồi thường theo quy định nói trên và được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì ngoài chi phí quy định tại Điều 144 nói trên, người lao động được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
Nếu người lao động bị tai nạn lao động do lỗi của bản thân thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định nói trên.
4. Chế độ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo quy định Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 2 tháng 2 năm 2015 hướng dẫn chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì:
1. Đối tượng được bồi thường bao gồm
– Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trừ trường hợp tai nạn lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn theo kết luận của
– Người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc của cơ quan pháp y có thẩm quyền, thì được bồi thường trong các trường hợp sau:
+ Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu;
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bệnh nghề nghiệp theo kết quả thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế).
2.Về nguyên tắc bồi thường
– Việc bồi thường đối với người lao động bị tai nạn lao động được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;
– Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau:
+ Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
+ Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
3. Về mức bồi thường
Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính như sau:
a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH :
Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}
Trong đó:
– Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
– 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
– a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
5. Chế độ bảo hiểm đối với người lao động chết do tai nạn lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Anh trai tôi làm việc tại một công ty từ năm 1998 và được đóng bảo hiểm từ năm 1998. Tháng 1/2015, anh tôi bị tai nạn trong giờ làm việc tại công ty. Vào viện được 1 tháng thì tử vong, gia đình anh tôi có vợ và 2 con (một đứa 12 tuổi, một đứa 9 tuổi). Vậy gia đình anh tôi sẽ được hưởng những quyền lợi gì?
Luật sư tư vấn:
Anh trai bạn đã đóng bảo hiểm xã hội nên sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm khi chết.
Trước hết có thể thấy anh trai bạn bị tai nạn lao động theo quy định tại khoản 1, điều 39, “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021” mà anh của bạn lại chết ngay khi vào viện lần đầu. Do đó, gia đình anh của bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung (điều 47, “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021”).
Ngoài ra, thân nhân của anh trai bạn còn được hưởng chế độ tử tuất hàng tháng bao gồm tiến mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân đủ điều kiện hưởng ( điểm c, khoản 1, điều 64, “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021”).
Thứ nhất, về mai táng phí, theo khoản 2, điều 63, “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021” thì trợ cấp mai táng phí là 10 tháng lương tối thiểu chung.
Thứ hai, về trợ cấp tuất hàng tháng. Về điều kiện đối với thân nhân thì tại điều 64, “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021”:
“2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung”.
Theo đó, con của anh bạn đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng, còn vợ của anh bạn có thể được hưởng chế độ tuất hàng tháng nếu đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc vợ dưới năm mươi lăm tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Và mức hưởng trợ cấp hàng tháng đối với mỗi thân nhân là 50% mức lương tối thiểu chung, thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng anh bạn chết ( điều 65, “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021”).
6. Bị tai nạn lao động thì được hưởng các chế độ gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Bố tôi là công nhân xây dựng và không có hợp đồng lao động vì mới chuyển đến nơi làm mới. Do không có chỗ ở nên mọi người cùng chặt cây làm nhà ở tạm thời khi chặt cây xong bố tôi đang vác cây có 1 người khác cũng chặt cây để cây rơi tự do trúng vào người bố tôi làm hỏng 1 mắt trái. Trường hợp của bố tôi được hưởng quyền lợi gì? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn trước là công nhân xây dựng và hiện nay không có hợp đồng lao động, là lao động tự do. Bố bạn cùng với người khác chặt cây làm nhà ở tạm thời, và có xảy ra tai nạn, làm hỏng một mắt trái. Để xem xét trong trường hợp này, bố bạn có được hưởng quyền lợi gì không thì cần xét xem bố bạn có tham gia bảo hiểm xã hội hay không? Nếu có tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng các chế độ liên quan.
Nếu bố bạn không tham gia bảo hiểm xã hội, bố bạn sẽ được hưởng các chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 44/2013/NĐ-CP như sau:
“2. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc cho người lao động, người sử dụng lao động đó có trách nhiệm:
a) Thanh toán chi phí từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 của Bộ luật lao động;
b) Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị;
c) Bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 145 của Bộ luật lao động;
d) Thông báo bằng văn bản cho những người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại biết về tình trạng sức khoẻ của người lao động.”
Điều 604 “Bộ luật dân sự 2015” quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.”
Căn cứ Mục I Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP quy định yếu tố lỗi của người gây thiệt hại như sau:
– Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
– Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Như vậy, trong trường hợp này phải xem xét người làm cùng có lỗi trong việc gây ra tai nạn cho bố bạn hay không? Nếu người kia có lỗi hoàn toàn thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại về sức khỏe, nếu cả hai cùng có lỗi thì việc bồi thường của người làm cùng thì xác định mức bồi thường tương đương với mức độ lỗi.
7. Chế độ tai nạn lao động khi người lao động bị tai nạn
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư. Tôi bị tai nạn lao động bị gãy xường bánh chè (P) và bị suy giảm khả năng lao động 15%. Vậy xin hỏi tỷ lệ như vậy thì được bồi thường bao nhiêu? Căn cứ vào công văn nào để tính. Vậy công ty có phải bồi thường cho Tôi không? Bao nhiêu với cách tính như thế nào? Xin cám ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, bạn bị tai nạn lao động và bị suy giảm khả năng lao động 15%, các chế độ bạn sẽ được hưởng như sau:
– Trách nhiệm người sử dụng lao động:
Theo quy định tại Điều 144 “Bộ luật lao động 2019” về trách nhiệm trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi bị tai nạn lao động như sau:
“1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”
Theo quy định trên, người sử dụng lao động sẽ cùng chi trả với bạn chi phí khám chữa bệnh nằm ngoài danh mục bảo hiểm y tế chi trả, trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho bạn khi bạn bị tai nạn lao động, bồi thường cho bạn theo quy định tại Điều 145 “Bộ luật lao động 2019”.
Luật sư tư vấn chế độ tai nạn lao động khi người lao động bị tai nạn:1900.6568
Do bạn bị suy giảm khả năng lao động trên 5% nên bạn sẽ được công ty bồi thường theo quy định tại Điều 145 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
“2. Người lao động thuaộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
…”
– Nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty, bạn sẽ được giải quyết chế độ tai nạn lao động do bảo hiểm xã hội chi trả:
Theo quy định tại Điều 48
– Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở; hiện nay mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng.
– Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Bạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợpnội trú.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ nộp tại Phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty có trụ sở để giải quyết chế độ.