Chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 37 của "Bộ luật lao động năm 2019". Người lao động nghỉ việc theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động có cần sự đồng ý của người sử dụng lao động không?
Hiện nay, trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động thì người lao động luôn đặt trong vị trí là bên yếu thế, dễ bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình lao động. Chính vì thế các nhà làm luật ban hành ra những chế định nhằm đảm bảo được tốt nhất quyền lợi của người lao động, đồng thời cân bằng giữa quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động. Các quy định để đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có quyền lợi về việc người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi có lý do chính đáng và đáp ứng được các yêu cầu theo quy định của pháp luật. Liên quan đến quy định này bao gồm có các vấn đề chính sau đây:
Mục lục bài viết
1. Khái niệm hợp đồng lao động
– Hợp đồng lao động được quy định tại Điều 13 của
– Người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 3
– Người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 được xác định là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã có thuê mướn, sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động;
2. Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật về vấn đề này. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được cụ thể hóa tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019, cụ thể bao gồm các trường hợp sau:
– Một là, người lao động không được trả lương đúng thời hạn hoặc trả lương đầy đủ đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Hai là, người lao động không được bố trí làm việc tại đúng địa điểm làm việc;
– Ba là, người lao động không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Bốn là, người lao động không được bố trí theo đúng công việc theo thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng lao động;
– Năm là, người lao động hoặc gia đình của người lao động có hoàn cảnh khó khăn dẫn đến họ không thể tiếp tục thực hiện được hợp đồng lao động, bao gồm các trường hợp sau:
+ Người lao động ra nước ngoài sinh sống, định cư hoặc làm việc;
+ Vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi của người lao động bị ốm đau, tai nạn dẫn đến người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc;
+ Gia đình người lao động gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa hoặc chuyển chỗ ở mà trong đó người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
– Sáu là, lao động nữ đang mang thai được các cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định phải nghỉ việc;
– Bảy là, người lao động được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở tại các cơ quan dân cử hoặc người lao động được bổ nhiệm giữ chức vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nước;
– Tám là, người lao động bị cưỡng bức lao động, bị ngược đãi, bị quấy rối tình dục, cụ thể được hướng dẫn cụ thể như sau: người lao động bị đánh đập hoặc người sử dụng lao động có lời nói, có hành vi nhục mạ hoặc hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc người lao động bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục ngay tại nơi làm việc.
– Chín là, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà khả năng lao động chưa được phục hồi sau khi đã điều trị liên tục 90 ngày đối với người lao động làm việc theo chế độ
3. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Đối với người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải có điều kiện bắt buộc ngoài lý do chính đáng nêu trên đó là phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể thời gian báo trước được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Đối với
– Đối với
– Đối với trường hợp lao động nữ khi mang thai mà buộc phải nghỉ việc thì thời hạn báo trước quy định tại Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019 chính là thời hạn xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
4. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Được quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể người lao động nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
– Một là, người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc;
– Hai là, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động 1/2 tháng tiền lương theo quy định trong hợp đồng lao động.
– Ba là, nếu người lao động được người sử dụng lao động đào tạo thêm về chuyên môn, nghiệp vụ phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy ta có thể thấy để đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì luật quy định cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên để tránh trường hợp người lao động lạm dụng quyền này mà gây ảnh hưởng đến người sử dụng lao động trong quá trình sử dụng lao động, sản xuất, kinh doanh cũng như để cân bằng quyền lợi giữa hai bên trong quan hệ lao động thì luật định khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động phải đảm bảo lý do chính đáng cũng như phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian hợp lý. Đồng thời khi người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải có những nghĩa vụ nhất định nêu trên.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Khi người lao động muốn đơn phương xin chấm dứt hợp đồng lao động, nếu không có đủ các lý lo quy định tại điều 37 thì người sử dụng có được quyền từ chối không cho nghỉ hay không? Nếu tôi xin nghỉ mà đại diện người sử dụng không đồng ý thì có bị coi là tự ý chấm dứt hay không. Trân trọng cảm ơn và mong phản hồi của quý luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Luật sư
Theo quy định này, nếu bạn thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn thì bạn hoàn toàn có thể gửi thông báo và đơn xin nghỉ việc cho công ty, việc công ty có đồng ý hay không đồng ý hiện nay luật không quy định chi tiết.
Tuy nhiên, nếu bạn đáp ứng điều kiện và có thông báo thì bạn hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng và đây không bị coi là sai luật.