Chấm dứt hợp đồng lao động ký với Ủy ban nhân dấn cấp huyện. Chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp công lập.
Chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi vừa xin về công tác tại một phòng chuyên môn thuộc UBND huyện với hình thức là nhân viên hợp đồng phụ trách chuyên môn (bằng cấp của tôi phù hợp với vị trí công việc tôi đang đảm nhiệm). Khi về làm tôi có ký hợp đồng lao động với Thủ trưởng cơ quan với hình thức hợp đồng là hợp đồng không xác định thời hạn, đồng thời tui cũng đã nhận được văn bản đồng ý cho phép hợp đồng lao động của UBND huyện. Trong thời gian làm việc tôi luôn làm tốt công việc của mình và nhận được lời khen ngợi của thủ trưởng cơ quan Mới đây tôi biết 1 thông tin là Huyện ủy muốn điều động 1 công chức làm bên Đoàn thanh niên về cơ qua tôi thay thế vị trí của tôi (vì anh này đã quá tuổi đoàn nên phải chuyển) nhưng chuyên ngành của anh ấy không phù hợp phụ trách công việc hiện tại tôi đang làm. Nếu anh ấy về thì tôi buộc phải nghỉ việc, việc này do huyện ủy quyết định vượt quá khá năng của Thủ trưởng cơ quan tôi. Việc làm của huyện ủy như thế đúng với
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Trong trường hợp bạn nêu ra, bạn ký hợp đồng lao động với Ủy ban nhân dân huyện, không được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan nên cơ sở pháp lý áp dụng là “Bộ luật lao động 2019”.
Thứ nhất, việc bạn ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Thủ trường cơ quan nơi bạn làm việc được điều chỉnh tại Điều 22 “Bộ luật lao động 2019” quy định Loại hợp đồng như sau:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.”
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Theo Điều 38 “Bộ luật lao động 2019” quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
“Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Từ những quy định trên bạn có thể đối chiếu trường hợp của bạn xem có thuộc một trong các trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Trong trường hợp, việc quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì theo Điều 42 “Bộ luật lao động 2019” quy định như sau:
“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
>>> Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động đối với cơ quan: 1900.6568
Thứ hai, thẩm quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
Theo bạn trình bày, bạn ký hợp đồng lao động với người đứng đầu của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Và việc ký kết hợp đồng cũng được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng).”
Và Điều 3 Vị trí và chức năng quy định như sau:
“1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
Có thể thấy, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Do vậy, trường hợp của bạn, dù bạn ký hợp đồng với người đứng đầu phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện nhưng Ủy ban nhân dân huyện vẫn có thẩm quyền chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn khi bạn thuộc một trong các trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.