Chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường? Thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng lao động.
Chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Kính Gửi Luật Sư ! Tôi làm thủ kho tại Công Ty từ tháng 9/2015, làm hết 1 năm nhưng tôi không ký tiếp hợp đồng lao động. tháng 2/2017 tôi viết đơn thôi việc báo trước 1 tháng và bàn giao số liệu đầy đủ. Công ty đã hứa sẽ giải quyết theo đơn thôi việc của tôi (Giám Đốc hứa bằng miệng trước mặt nhiều nhân viên trong Cty). Đơn thôi việc kết thúc vào ngày 05/03/2017 nhưng đến nay(ngày 31/03/2017) tôi vẫn chưa được giải quyết và Cty không trả lương (nguyên lương tháng 2 và 3 ngày của tháng 3). Cty bắt tôi bồi thường 1 tháng lương vì vi phạm hợp đồng( khi mở hợp đồng ra đọc lại thì đúng thật có những dòng thỏa thuận như vậy, cụ thể : – trường hợp người lao động ký hợp đồng có thời hạn, nếu nghỉ trước thời hạn hợp đồng, vì bất cứ lý do gì cũng phải bồi thường cho công ty 1 tháng lương cứng. – …. – thỏa thuận này được áp dụng từ ngày 01/09/2015 đến hết 01/09/2016 nếu hết thời hạn này mà hai bên không có thỏa thuận nào khác thì thỏa thuận này vẫn có hiệu lực cho đến khi hai bên chấm dứt hợp đồng lao động theo
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động gồm có:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, trước khi hợp đồng lao động kết thúc thì người lao động và người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Theo đó, bạn và công ty nơi bạn làm việc có quyền thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp, không thể thỏa thuận được về việc chấm dứt hợp đồng lao động, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”.
Hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng có thời hạn 12 tháng nhưng đã hết hạn hợp đồng vào tháng 9/2016, sau khi kết thúc hợp đồng này, hai bên chưa ký thêm hợp đồng, trong nội dung hợp đồng bạn cũng không nêu về việc gia hạn hay ký hợp đồng mới ra sao nên có thể coi
Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động 2019”. Việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng hay thỏa thuận với người sử dụng lao động để chấm dứt hợp đồng không phải điều trái với quy định của pháp luật về lao động. Thỏa thuận của bạn và người sử dụng lao động trong hợp đồng lao động về khoản bồi thường 1 tháng tiền lương là trái với các quy phạm liên quan trong “Bộ luật lao động 2019”.