Cấp lại chứng minh thư nhân dân khi bị trùng. Thủ tục, hồ sơ cấp lại chứng minh thư nhân dân.
Cấp lại chứng minh thư nhân dân khi bị trùng. Thủ tục, hồ sơ cấp lại chứng minh thư nhân dân.
Tóm tắt câu hỏi:
Làm ơn cho em hỏi, số chứng minh thư của em bị trùng với 1 người còn sống ở cùng huyện, và giờ em cũng mất chứng minh thư. Cho em hỏi – Thủ tục cấp lại số chứng minh thư mới như thế nào, có xin lại số mới được không? – Em muốn làm lấy trong ngày thì làm ở đâu, thủ tục và phí như thế nào ạ? – Em ở tỉnh Nam Định ạ chứng minh thư của em 9 số ạ Em cám ơn ạ!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Hiện tại theo quy định của Luật căn cước Công dân năm 2014 thì Căn cước Công dân sẽ được thay thế cho chứng minh nhân dân. Vấn đề của bạn trùng số chứng minh nhân dân với một người khác trong huyện là do lỗi từ phía của cơ quan Công an, có thể có sai xót ở đây. Tuy nhiên bạn không cần bận tâm tới vấn đề đó, vấn đề đó Công an sẽ tự xử lý. Bạn có thể xin cấp thẻ căn cước công dân, trình tự, thủ tục làm Căn cước Công dân đối với trường hợp của bạn thực hiện như sau:
Tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết Luật căn cước Công dân có quy định về trình tự, thủ tục làm thẻ Căn cước Công dân như sau:
"Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;
b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 sốsang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thểvào vị trí tương ứng của ngón đó.
đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghicụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này".
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ vào quy định này thì trình tự, thủ tục để tiến hành làm Căn cước Công dân được thực hiện như sau:
Bước 1: Bạn ra tại Công an xã/phường xin giấy xác nhận làm lại chứng minh do bị mất và được Công an xã/phường xác nhận. Khi đi bạn cần mang theo: Sổ hộ khẩu, ảnh thẻ 3×4 để dán vào giấy xác nhận;
Bước 2: Sau đó bạn mang theo giấy xác nhận và sổ hộ khẩu đến Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện. Tại Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện, Công an sẽ đưa cho bạn 1 Tờ khai căn cước công dân, bạn điền đầy đủ thông tin.
Công an tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về của bạn trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về bạn.
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của bạn để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho bạn trong thời hạn từ 07 ngày đến 20 theo Điều 25 Luật căn cước Công dân.