Cấp lại chứng minh thư nhân dân. Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân.
Cấp lại chứng minh thư nhân dân. Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào các anh chị trong Công ty Luật Dương Gia, em có thắc mắc nhờ anh chị giải quyết: Bố em muốn làm lại chứng minh thư nhưng khi lên công an huyện thì phát hiện ra tên đệm trên chứng minh thư và trong dữ liệu gốc của công an là không giống nhau: tên đệm trên chứng minh thư của bố em là Quang, còn trong dữ liệu công an là Quảng. Hiện tại thì hộ khẩu và các giấy tờ khác của bố em đều mang tên đệm là Quang. Bố em muốn làm lại chứng minh thư với tên đệm là Quang thì làm như thế nào?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật căn cước công dân 2014.
– Văn bản hợp nhất 03/VBHN – BCA.
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ điểm b) Khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN – BCA quy định thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân như sau:
– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Chụp ảnh;
– In vân tay hai ngón trỏ;
– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định.
Có thể trước đây do cán bộ cấp giấy chứng minh thư nhân dân cho bố bạn làm sai trong dữ liệu quốc gia từ Quang thành Quảng. Do đó, nay bố bạn muốn cấp lại chứng minh thư nhân dân mang tên đệm là Quang thì bố bạn mang theo Giấy khai sinh bản chính hoặc bản sao để cơ quan công an đối chiếu thông tin.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Hiện nay, đã có quy định cấp thẻ căn cước công dân, nếu địa phương bạn đã cấp thẻ căn cước công dân thì bố bạn sẽ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định Khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân 2014:
– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo
giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
– Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật căn cước công dân 2014; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.