Đầu năm 2013, khu đất của tôi được quy hoạch thành đất ở đô thị. Liệu tôi có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất nói trên hay không?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1994, gia đình tôi nhận chuyển nhượng của anh trai một thửa đất nông nghiệp. Từ khi nhận chuyển nhượng, gia đình tôi đã sử dụng để trồng trọt phát triển kinh tế vườn. Đầu năm 2013, khu đất của tôi được quy hoạch thành đất ở đô thị. Luật sư cho tôi hỏi, liệu tôi có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất nói trên hay không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014, khoản 1,2 Điều 100 và khoản 2 Điều 101 có quy định:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Vì bạn không nêu rõ là việc chuyển nhượng đó là có hợp đồng hoặc giấy tờ khác chứng nhận việc chuyển quyền sử dụng đất giữa bạn và anh bạn không nên bạn có thể căn cứ vào các điểm sau đễ xác định anh thuộc trường hợp nào:
– Anh trai bạn có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 và giữa anh trai và bạn có giấy tờ chứng nhận việc chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp (hợp đồng) và đất đó của bạn được xác nhận là không có tranh chấp thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 100.
– Do gian đình bạn đã sử dụng đất ổn định từ năm 1994 đến này và sử dụng đúng mục đích của đất nông nghiệp nên nếu anh trai bạn không có các giấy tờ quy định tại khoản 100 và không có hợp đồng, giấy tờ chứng nhận việc chuyển quyền sử dụng đất đai, được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử đụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 101.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Các loại thuế phải nộp khi xin cấp bìa đỏ đất
– Ủy ban nhân dân có quyền từ chối cấp bìa đỏ không?
– Xử lý trường hợp cấp bìa đỏ không đúng đối tượng sử dụng đất
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật dân sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí
– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua tổng đài
Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thu Hương