Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Đất đai » Xử lý trường hợp cấp bìa đỏ không đúng đối tượng sử dụng đất

Luật Đất đai

Xử lý trường hợp cấp bìa đỏ không đúng đối tượng sử dụng đất

  • 26/11/202226/11/2022
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    26/11/2022
    Luật Đất đai
    0

    Xử lý trường hợp cấp bìa đỏ không đúng đối tượng sử dụng đất? Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào Luật sư! Tôi có trường hợp như sau: ông A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1997 nhưng việc kê khai là do ông B tự đi kê khai và cấp giấy. Khi có giấy thì ông B nhận và ông A không biết về việc này. Hiện ông B đã chuyển nhượng cho người khác bằng giấy viết tay và đưa cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đó. Nay ông A khiếu nại việc cấp giấy và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi do cấp trái pháp luật. Như vậy có cơ sở để thu hồi không? Cảm ơn Luật sư!

    Luật sư tư vấn:

    Vì bạn cung cấp thông tin không rõ ràng nên chúng tôi hiểu trường hợp của bạn như sau: Ông A là người sử dụng đất từ năm 1997. Tuy nhiên, ông B tự đi kê khai và cấp giấy khi không có sự ủy quyền của ông A. Nay ông B đã chuyển nhượng cho người khác. Khi biết sự việc này, ông A khiếu nại việc cấp giấy chứng nhận và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận này.

    Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 về Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, quy định:

    2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

    Từ quy định trên, giấy chứng nhận đã cấp không đúng đối tượng sử dụng đất là ông A, nhà nước có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013.

    Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện theo Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai như sau: 

    a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra; 

    b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;

    d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

    đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    Do đó, trường hợp này, ông A không hề biết về việc cấp giấy chứng nhận đất mà mình đang sử dụng cho ông B. Người sử dụng đất trong trường hợp này là ông A mà thực tế lại cấp giấy chứng nhận cho ông B nên ở đây có hành vi vi phạm quy định về việc cấp Giấy chứng nhận này. Ông A có thể gửi kiến nghị đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để được xem xét và được giải quyết.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Quản lý và sử dụng đất đai


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Đưa đất vào sử dụng là gì? Xử lý chậm đưa đất vào sử dụng?

    Đưa đất vào sử dụng là gì? Xử lý chậm đưa đất vào sử dụng như thế nào? Dưới đây là bài phân tích làm rõ vấn đề này.

    Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, quản lý đất đai

    Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai là gì? Cấu thành tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo Điều 228 Bộ luật hình sự năm 2015? Cấu thành tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai theo Điều 229 Bộ luật hình sự năm 2015?

    Hình thức sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài được phép sử dụng đất tại Việt Nam dưới những hình thức nào?

    Quyền kiểm tra của quản lý thị trường

    Quyền kiểm tra của quản lý thị trường. Trình tự, thủ tục kiểm tra của đoàn kiểm tra quản lý thị trường theo Pháp lệnh quản lý thị trường 2016.

    Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì?

    Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì? Quy định của pháp luật về đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh? Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh?

    Quyền giám sát của công dân đối với quản lý và sử dụng đất đai

    Quyền giám sát của công dân đối với quản lý và sử dụng đất đai. Vậy giám sát như thế nào? Phương thức giám sát theo quy định pháp luật?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ