Hành vi chuyển tiền nhầm vào tài khoản ngân hàng là một trong những thủ đoạn lừa đảo hết sức tinh vi. Tội phạm thường sử dụng chiêu chuyển nhầm vào tài khoản để lừa cho vay nặng lãi. Vậy cần làm gì để cảnh giác với thủ đoạn này?
Mục lục bài viết
1. Cảnh giác với thủ đoạn chuyển tiền nhầm ép trả lãi suất cao:
– Hiện nay, có nhiều đối tượng lừa đảo lợi dụng kẽ hở pháp luật nên đã cố ý nhắm vào những người hiền lành và nhẹ dạ, cả tin để lừa đảo. Có thể xem, hành vi chuyển tiền nhầm vào tài khoản ngân hàng là một trong những thủ đoạn lừa đảo hết sức tinh vi. Tội phạm thường sử dụng chiêu chuyển nhầm vào tài khoản để lừa cho vay nặng lãi hoặc đánh cắp thông tin khách hàng nhằm chiếm đoạt tiền trong tài khoản.
– Đây là chiêu thức lừa đảo đang được một số kẻ gian sử dụng, nhắm vào những người hiền lành, nhẹ dạ cả tin. Cụ thể, tên lừa đảo sau khi đã có được một số thông tin cá nhân của người dùng, như tên tuổi hay số điện thoại hoặc địa chỉ, các đối tượng lừa đảo sẽ cố ý “chuyển nhầm” một số tiền vào tài khoản cho “con mồi”. Sau đó, kẻ lừa đảo giả danh là người thu hồi nợ của một công ty tài chính nào đó để liên hệ với “con mồi” và yêu cầu phải trả lại số tiền kia như một khoản vay cùng với một khoản lãi “cắt cổ”.
– Theo đó, sau khi khách hàng nhận được một khoản tiền chuyển vào tài khoản với nội dung cho vay, thì đối tượng gọi điện báo vừa chuyển nhầm và yêu cầu người vừa nhận được khoản tiền trên phải chuyển trả. Sau một thời gian, đối tượng lừa đảo sẽ đòi tiền khách hàng cùng với tiền lãi vay.
– Ngoài ra, còn có một chiêu thức khác của các đối tượng lừa đảo như lập ra trang web giả mạo ngân hàng, có giao diện khá giống với website của ngân hàng. Sau đó các đối tượng sẽ tìm kiếm trên mạng những trường hợp mà khách hàng chuyển khoản nhầm và đóng giả nhân viên của ngân hàng hỗ trợ để khắc phục sự cố chuyển nhầm, nhận nhầm.
– Không những thế, các đối tượng còn có thẻ sử dụng website hoặc zalo có logo ngân hàng, hình ảnh của phòng giao dịch, thậm chí là hình ảnh của nhân viên ngân hàng để liên hệ với khách hàng. Khi bị hại đã trao niềm tin, thì nhóm đối tượng lừa đảo này sẽ tiến hành gửi đường link cho họ đăng nhập vào website giả mạo để chiếm đoạt thông tin, chiếm đoạt tiền trong tài khoản thật của khách hàng. Thực chất đây là một đường link giả mạo để khách hàng tiết lộ thông tin bảo mật của dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Nhận tiền chuyển khoản nhầm, làm gì để không dính bẫy lừa đảo?
Sau khi cố tình thực hiện chuyển khoản tiền chuyển nhầm, người nhận sẽ nhận được một khoản tiền tương ứng vào tài khoản, khi đó người nhận cần tuân thủ những lưu ý sau đây:
– Không nên sử dụng số tiền đã nhận cho mục đích cá nhân và liên hệ với ngân hàng để hoàn trả tiền cho người gửi sai, đồng thời khi chuyển lại số tiền đã bị chuyển nhầm thì phải có bên thứ ba làm chứng.
– Người bị chuyển nhầm tiền vào tài khaorn có thể tự mình liên hệ với ngân hàng để thông báo về việc tài khoản cá nhân đã nhận tiền chuyển nhầm hoặc đợi cho đại diện ngân hàng liên hệ để tiến hành xử lý. Khi nhận được cuộc gọi đến từ ngân hàng, hãy kiểm tra xác minh xem số điện thoại đó có phải là số điện thoại của ngân hàng hay không. Để đảm bảo được an toàn, chủ tài khoản nên đến ngân hàng trực tiếp để làm việc.
– Đối với trường hợp khoản tiền chuyển nhầm có giá trị nhỏ thì chủ tài khoản có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp bản sao kê và so sánh đối chiếu với thông tin nhận được trước khi tiến hành hoàn trả. Tuy nhiên, đối với những số tiền lớn, thì chủ tài khoản nên sắp xếp thời gian để đến trực tiếp chi nhánh ngân hàng gần nhất để xác minh hoặc thậm chí liên hệ với cơ quan công an để giải quyết vấn đề.
– Tuyệt đối, không bao giờ cung cấp thông tin bảo mật như mật khẩu truy cập tài khoản hay mật khẩu giao dịch một lần (OTP) cho bất kỳ ai, kể cả đối với những người tự xưng là nhân viên ngân hàng, và không chấp nhận bất kỳ yêu cầu truy cập vào các đường link website, đăng nhập, hoặc cung cấp thông tin tài khoản và thông tin cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào. Luôn luôn đề cao cảnh giác và đề phòng trước những trường hợp tiềm ẩn nguy cơ lừa đảo.
3. Tiêu tiền người khác chuyển khoản nhầm, người nhận có bị xử lý?
Theo quy định hiện nay của
– Cụ thể tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015, người chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó. Trong những trường hợp không tìm được chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người chiếm hữu phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Theo đó, khi nhận được số tiền đã bị chuyển nhầm vào tài khoản từ người khác, thì người nhận cần liên hệ với ngân hàng để giải quyết vấn đề này để tránh vi phạm pháp luật.
– Nếu đối với số tiền bị chiếm giữ trái phép dưới 10 triệu đồng, thì người vi phạm sẽ bị phạt hành chính từ 3.000.000-5.000.000 triệu đồng theo quy địh tại điểm đ, khoản 2, Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
– Đối với trường hợp số tiền bị chiếm giữ trái phép trên 10 triệu đồng, thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại Điều 176
– Cá nhân khi sử dụng hoặc chiếm đoạt số tiền từ 10 đến 200 triệu đồng do nhận nhầm, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự xác định với mức phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian tới 2 năm, hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
– Trường hợp nếu chiếm đoạt số tiền trên 200 triệu đồng do nhận nhầm, người vi phạm có thể bị phạt tù từ 1 đến 5 năm.
4. Cố tình chuyển nhầm tiền để lừa đảo chiếm đoạt tài sản xử phạt như nào?
4.1. Xử phạt hành chính:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc gây thiệt hại đến tàn sản của người khác bị xử phạt hành chính như sau:
Đối với một trong những hành vi sau đây thì bị phạt tiền từ 2-3 triệu đồng:
– Trộm cắp tài sản hoặc xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc các địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
– Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản;
– Dùng những thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả cho người bị mất;
– Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng những hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
– Thiếu trách nhiệm và gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Mức xử phạt cao nhất hiện nay có thể lên đến 05 triệu động.
4.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Ngoài ra, hành vi lừa đảo trên mạng có dấu hiệu cấu thành tội phạm Tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 174
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào thực hiện lừa đảo bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người nào đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Người nào đã bị kết án về tội này hoặc về một tội khác trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
+ Tài sản lừa đảo là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
+ Thự chiện chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Thực hiện tội phạm tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng những thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành;
+ Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Luật Hình sự.
– Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năn đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
– Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản có trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
– Bộ luật Dân sự 2015
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.