Mức lương, cách tính lương hưu khi xin nghỉ hưu sớm trước tuổi mới nhất năm 2021. Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng lương thế nào? Cách tính lương hưu cụ thể theo quy định mới nhất 2021.
Do nhiều nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan mà người lao động muốn về hưu trước tuổi hoặc là phải về hưu trước tuổi như là họ không đủ sức khỏe để tiếp tục công việc, hoàn cảnh gia đình bản thân mà không thể đi làm hay do cơ quan, đơn vị tinh giảm biên chế, thay đổi cơ cấu nên dẫn đến việc họ phải về hưu trước tuổi. Tuy nhiên để về hưu trước tuổi cần đáp ứng được những điều kiện do luật định.
Tư vấn mức lương, cách tính lương hưu khi xin nghỉ hưu sớm trước tuổi miễn phí: 1900.6568
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Thứ nhất: Điều kiện về hưu trước tuổi
+) Đối với người lao động:
– Đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm.
– Từ ngày 01/01/2018 độ tuổi để được hưởng hưu non đối với nam 52 tuổi và nữ là 48 tuổi. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động 61%.
– Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì nam đủ 50 tuổi, nữ 45% sẽ được hưởng chế độ hưu trước tuổi.
– Có đủ 15 năm làm trong nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ y tế mà bị suy giảm khả năng lao động 61%.
+) Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. và chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân phục vụ có thời hạn, học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí:
– Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm.
– Bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên.
– Nam đủ 50 tuổi và nữ đủ 45 tuổi trở lên.
– Làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ y tế ban hành đủ 15 năm.
Thứ 2, mức hưởng:
+) Mức hưởng lương hưu hàng tháng:
– Trước ngày 01/01/2018 mức hưởng lương hưu của người lao động đủ điều kiện được tính như sau:
- Bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó mỗi năm đối với nam sẽ tính thêm 2% và với nữ là 3%. Tuy nhiên mức tối đa hưởng không quá 75%.
– Từ ngày 01/01/2018 mức hưởng lương hưu của người đủ điều kiện được tính như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm đến 2021 là 19 năm và đến năm 2022 trở đi là 20 năm sẽ được hưởng 45%.
- Lao động nữ vẫn là 15 năm sẽ được hưởng 45% không có sự thay đổi qua các năm như nam.
Sau đó mỗi năm sẽ được cộng thêm 2%. Tuy nhiên không được vượt quá 75% theo quy định pháp luật
Tuy nhiên nếu người lao động về hưu trước tuổi tức là chưa đủ điều kiện tuổi để về hưu thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định sẽ bị giảm 2%. Nếu có tháng lẻ về tuổi nghỉ hưu đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên 06 tháng thì sẽ không bị giảm phần trăm vì theo quy định của pháp luật sẽ được làm tròn lên năm.
Ví dụ 1: Chị A làm ở một công ty C đã được 21 năm và đến năm 2018 chị A được 48 tuổi, đã đóng bảo hiểm xã hội được 21 năm. Này chị A bị suy giảm khả năng lao động 61% không thể đi làm được nên chị muốn nghỉ hưu trước tuổi. Do đó mức hưởng của chị A sẽ như sau:
– 15 năm chị A được hưởng 45%
– 6 năm mỗi năm chị A được cộng thêm 2% nên sẽ là 6 x 2% = 12%. Suy ra phần trăm chị A được hưởng 57%.
Tuy nhiên do Chị A nghỉ hưu trước tuổi 7 tuổi mà mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị giảm 2%. Do đó chị A bị giảm là 7 x 2% = 14%.
Như vậy tổng phần trăm chị A được hưởng là 57% – 14% = 43%
Ví dụ 2: Anh B năm 2018 anh đủ 59, 5 tuổi và anh đã làm công ty A được 25 năm, trung bình tiền lương đóng bảo hiểm là 5.000.000 đồng, đóng bảo hiểm xã hội được 25 năm. Nay do sức khỏe anh bị giảm sút sau tai nạn giao thông mức 81% không thể đi làm được nên anh B Muốn nghỉ hưu trước tuổi.
Do đó mức phần trăm anh B được hưởng là: 16 năm = 45 % sau đó mỗi năm tính thêm 2% sẽ là 9 x 2% = 18%. Tổng phần trăm anh B được hưởng là 45% + 18% = 63%.
Tuy nhiên do anh B về hưu trước tuổi có tháng lẻ 06 tháng nên anh B sẽ bị trừ là 1%.
Chính vì vậy anh B sẽ được hưởng là 63% – 1% = 62%.
Tiền lương hưu anh B được hưởng là 5.000.000 x 62% = 3.100.000 đồng.
+) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
– Điều kiện: Phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu là 75% sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
– Mức hưởng: Mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động phải bằng mức lương cơ sở khi người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật. Hiện nay từ ngày 01/07/2018 mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng theo Nghị quyết 49/2017QH14 Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
Như vậy mức lương hưu thấp nhất mà người lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ là 1.390.000.
Mục lục bài viết
1. Chế độ nghỉ hưu sớm đối với quân nhân chuyên nghiệp
Tóm tắt câu hỏi:
Ba tôi hiện là Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp, tuổi đời 47. Tôi muốn hỏi bây giờ ba tôi muốn về hưu sớm có được hưởng trợ cấp 1 lần không? Nếu được thì tiền trợ cấp 1 lần tính như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC thì sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp do chấn chỉnh tổ chức lực lượng, tinh giản biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng, nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại Điều 13 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần.
Tuổi để xác định sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi so với hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm ít nhất là 1 năm (đủ 12 tháng) được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng (hạn tuổi cao nhất đối với cấp Thiếu tá là 48 tuổi).
Vậy nếu bố bạn không vi phạm kỷ luật bị giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, hạ bậc lương buộc phải thôi phục vụ tại ngũ hoặc đi học tập, công tác ở nước ngoài quá hạn 30 ngày trở lên không được phép hoặc xin nghỉ hưu trước tuổi do nhu cầu cá nhân thì thuộc đối tượng được xem xét, xét hưởng chế độ trợ cấp một lần.
Tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Mức hưởng trợ cấp 1 lần sẽ tính theo quy định tại Điều 34 Nghị định 68/2007/NĐ-CP, theo đó dựa vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Cụ thể:
Nếu bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 1/1/1995 và có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Nếu bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2006 và có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính như sau: Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân tiền lương tháng của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân tiền lương tháng của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Nếu bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/1/2007 trở đi và có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
2. Hồ sơ, thủ tục xin giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi mới nhất
1. Đối tượng được giám định về hưu trước tuổi
Điều 51, “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định: Người lao động theo quy định tại điểm a,b,c,d,e khoản 1, Điều 2, “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” đã đóng bảo hiểm đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội thuộc một trong các trường hợp: nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi hoặc có đủ 50 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”
Như vậy, điều kiện để được giám định về hưu trước tuổi
– Đối với ngành nghề lao động bình thường: có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu 20 năm; tuổi đời tối thiểu 45 tuổi với nữ giới và trong môi trường đặc biệt nặng nhọc; không quy định tuổi đời tối thiểu đối với những người thuộc diện lao động đặc biệt nặng nhọc0 tuổi đối với nam giới.
– Đối với ngành nghề lao động đặc biệt nặng nhọc: có thời gian đóng BHXH tối thiểu 20 năm, trong đó có 15 năm liên tục làm việc tro
2. Hồ sơ giám định y khoa
Hồ sơ giám định theo quy định tại Thông tư 07/2010/TT-BYT của Bộ Y tế
Hồ sơ giám định tổng hợp bao gồm
– Giấy đề nghị giám định
– Giấy giới thiệu của cơ quan BHXH cấp tỉnh
– Bản gốc Biên bản giám định y khoa các lần giám định trước (đối với các trường hợp đã khám giám định)
GIẤY GIỚI THIỆU
Kính gửi: Hội đồng Giám định Y khoa ….
Tên cơ quan, đơn vị giới thiệu người lao động ….
Trân trọng giới thiệu: Ông/ Bà: ….. giới tính: □ nam □ nữ
Sinh ngày … tháng … năm … Số Sổ BHXH: ….
Số CMND …cấp ngày … tháng …năm … tại …
Địa chỉ hiện tại: ….
Nghề nghiệp: ….. Chức vụ: …..
Là cán bộ/ nhân viên/ thân nhân của …..
Được cử đến Hội đồng Giám định Y khoa …..
để giám định mức suy giảm khả năng lao động :
* Giám định : ….lần đầu …. tái phát …tổng hợp ….khiếu nại
* Loại hình giám định:
1. Giám định do tai nạn lao động/ bệnh nghề nghiệp
2. Giám định thực hiện chế độ hưu trí/ mất sức lao động
3. Giám định để hưởng chế độ tử tuất hàng tháng
3. Suy giảm khả năng lao động có được nghỉ hưu không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là nam năm nay 52 tuổi, tôi đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1995 (12/9/1995) đến nay tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đã là 20 năm 2 tháng. Nay do sức khỏe yếu nên muốn nghỉ hưu luôn nhưng không biết khi nghỉ có bị trừ tỷ lệ gì không? Có được hưởng không? Tôi chưa đi giám định gì cả nhưng chắc chắn tỷ lệ suy giảm phải trên 60%, mong được luật sư tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn đưa ra, các thông tin để hưởng bảo hiểm bao gồm:
+ Năm nay bạn 52 tuổi
+ Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là 20 năm 2 tháng
+ Muốn nghỉ hưu sớm, có suy giảm về sức khỏe nhưng chưa đi giám định
= > Trước tiên bạn phải tiến hành thủ tục giám định xem bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu. Nếu suy giảm trên 61% thì bạn sẽ được hưởng chế độ nghỉ hưu điều kiện khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
= > Nếu như bạn đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, 52 tuổi thì bạn chỉ cần đi giám định xe tỷ lệ suy giảm có trên 61% hay không? Nếu đảm bảo mức trên 61% thì bạn sẽ được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi nghỉ hưu
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh 16/9/1967, đi bộ đội từ tháng 8/1985 đến tháng 8/1988. Có 8 tháng tham gia chiến dịch biên giới phía Bắc huyện Vị Xuyên, Hà Tuyên. Đóng BHXH liên tục từ tháng 1/1998 đến nay. Xin hỏi luật sư tôi có đủ điều kiện để về hưu trước tuổi không? Nếu được thì cần những điều kiện gì? Tôi xin cảm ơn Luật Sư!
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”
Bạn sinh ngày 16/9/1967, tức tính đến thời điểm hiện tại là chưa đủ 50 tuổi; bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ tháng 1/1998 đến nay tức là 19 năm 2 tháng. Mà điều kiện hưởng lương hưu là người lao động nam đủ 60 tuổi và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nếu không thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên. Như vậy, ở thời điểm hiện tại bạn không đáp ứng được cả hai yêu cầu về độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Luật sư
– Căn cứ Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”
Điều kiện để được hưởng lương hưu trước tuổi là người lao động bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên. Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp không đề cập đến vấn đề suy giảm khả năng lao động nên không thể kết luận bạn có được hưởng lương hưu trước tuổi hay không. Bạn được hưởng lương hưu trước tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên, tuy nhiên, điều kiện là bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. Do đó, hiện tại bạn chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì thời điểm hiện tại không đủ điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi.