Theo quy định hiện nay thì chỉ những ai có thu nhập cao mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng không ít trường hợp người lao động với mức lương không cao nhưng lại bị trừ 10% thuế. Vậy cách không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Cách không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về trường hợp không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Đối với trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng sẽ phải khấu trừ thuế 10% thuế TNCN nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi đã tiến hành trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi đến tổ chức phải trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, thì tổ chức sẽ trả thu nhập không khấu trừ thuế.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn sẽ phải có trách nhiệm tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và tiến hành nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết sẽ phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, đối với trường hợp phát hiện có sự gian lận thì sẽ bị xử lý căn cứ theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết sẽ phải đăng ký thuế và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Như vậy, theo quy định hiện nay để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN thì cần thực hiện như sau:
– Bước 1: Tiến hành đăng ký thuế để được cấp mã số thuế.
Khi làm việc tại công ty thì công ty sẽ là đơn vị có trách nhiệm đăng ký thuế cho người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã có mã số thuế thì sẽ không cần thực hiện bước này.
– Bước 2: Làm cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN
Người lao động sẽ có trách nhiệm làm cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN theo Mẫu 08/CK-TNCN gửi cho công ty để tiến hành làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, thì tổ chức trả thu nhập sẽ không khấu trừ thuế.
Kết thúc năm tính thuế, công ty sẽ vẫn phải tổng hợp những danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Lưu ý: Để thực hiện việc làm cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN thì cá nhân phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
– Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng hiện phải khấu trừ thuế 10% thuế TNCN như mục 1;
– Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức có trách nhiệm phải nộp thuế.
2. Khi nào bị khấu trừ 10% thuế TNCN?
Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định như sau:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký
Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân sẽ bị khấu từ 10% thuế TNCN khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Nhận tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác được xác định từ hai triệu đồng/lần trở lên nhưng không ký hợp đồng lao động ví dụ như trường hợp đang trong thời gian thử việc.
– Nhận tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác được xác định từ hai triệu đồng/lần trở lên nhưng ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
3. Quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp như sau:
– Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC hoặc ký hợp đồng lao động được xác định dưới ba (03) tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
– Đối với trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập mà thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng được ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì lúc này cá nhân có thu nhập sẽ làm cam kết thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và tiến hành gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập thì tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải có trách nhiệm tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và tiến hành nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải tiến hành đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
4. Thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trong đó, tại quy định ở điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định rằng:
Các tổ chức, cá nhân hiện đang trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú mà không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này hoặc ký hợp đồng lao động được xác định dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì sẽ phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, nếu trường hợp giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký
Do vậy, nếu trường hợp thử việc thuộc trường hợp nói trên thì người sử dụng lao động hoàn toàn được phép khấu trừ 10% mức lương trả cho người lao động để đóng thuế thu nhập cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
THAM KHẢO THÊM: