Nhiều doanh nghiệp luôn có thắc mắc với khoản chi phí tiền thuê nhà cho lao động nước ngoài thì sẽ thực hiện hạch toán như thế nào? Mời các bạn tham khảo bài viết hướng dẫn dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Cách hạch toán chi phí thuê nhà cho người nước ngoài:
Tiền thuê nhà là một trong các chi phí thường phát sinh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí thuê nhà được quy định trong Thông tư số 200/2014/TT-BTC, cụ thể:
1.1. Cách hạch toán tiền thuê nhà của doanh nghiệp đi thuê như sau:
Khi đặt cọc tiền thuê nhà, dựa vào chứng từ thanh toán trả trước và hợp đồng thuê nhà, kế toán hạch toán tiền thuê nhà như sau:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (Tiền đặt cọc)
Có TK 111,112.
Đối với TK 331 – phải trả cho người bán, nguyên tắc kế toán quy định như sau:
+ Nội dung tài khoản dùng phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính dựa trên hợp đồng kinh tế đã thực hiện ký kết giữa các bên.
Ngoài ra, tài khoản này cùng có nội dung phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu trong lĩnh vực xây lắp xây lắp.
Lưu ý: đối với những nghiệp vụ mua trả tiền ngay sẽ không phản ánh vào tài khoản này.
+ Cần phải được hạch toán một cách chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cho từng đối tượng phải trả. Tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong chi tiết từng đối tượng phải trả.
+ Đối với các khoản nợ cho người bán theo từng loại nguyên tên, doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi chi tiết.
+ Với những khoản nợ thanh toán bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
Kế toán doanh nghiệp thực hiện quy đổi tiền ngoại tệ sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh khi có phát sinh các khoản nợ bằng ngoại tệ phải thực hiện trả cho người bán là bên có tài khoản 311.
Với trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
Kế toán doanh nghiệp phải thực hiện quy đổi tiền ngoại tên sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ khi tiến hành thanh toán nợ phải trả cho người bán là bên nợ tài khoản 311 bằng ngoại tệ.
Nếu như chủ nợ có nhiều các giao dịch, tỷ giá thực tế đích danh sẽ được tính trên cơ sở bình quân gia quyền di động của các giao dịch của chính chủ nợ đó.
Nếu như có phát sinh giao dịch ứng tiền cho nhà thầu hay cho người bán, khi đó bên nợ tài khoản 311 sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.
Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo đúng quy định, doanh nghiệp cần phải lưu ý rằng thực hiện đánh giá lại các tài khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ.
Cách xác định tỷ giá tại thời điểm thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán chính là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp xác định là có những giao dịch thường xuyên tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Lưu ý: với các đơn vị trong tập đoàn thì sẽ được áp dụng chung tỷ giá do công ty mẹ quy định.
– Với những hàng hóa, vật tư, các dịch vụ đã giận, nhập kho tuy nhiên vào cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn, khi đó sẽ sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331 – Phải trả cho người bán như sau:
+ Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
+ Bên có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam.
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Trường hợp nhận được hóa đơn thuê nhà, kế toán doanh nghiệp thực hiện hạch toán tiền thuê nhà theo cách sau:
Nợ TK 242: Chi phí tiền nhà trả trước dài hạn.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112, 331
Trường hợp vào cuối kỳ, chi phí tiền thuê nhà được kế toán phân bổ hạch toán như sau:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
1.2. Cách hạch toán chi phí tiền thuê nhà đối với doanh nghiệp cho thuê nhà:
Trường hợp người đi thuê thuê thanh toán tiền nhà trong nhiều kỳ, doanh nghiệp cho thuê hạch toán tiền thuê nhà như sau:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( tiền cho thuê nhà của kỳ hiện tại)
Có TK 3331: Số thuế GTGT trên hóa đơn
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (số tiền cho thuê nhà các kỳ còn lại).
Trường hợp vào những kỳ sau, doanh nghiệp có phân bổ tiền ứng trước của khách hàng vào doanh thu của doanh nghiệp, việc hoạch toán tiền thuê nhà xác định như sau:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Chi phí thuê nhà cho lao động nước ngoài có được khấu trừ thuế Giá trị gia tăng?
Căn cứ quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, đối với những cơ sở kinh doanh có chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam để công tác và có hưởng lương theo
Tuy nhiên, với trường hợp sau sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng, đó là: các chuyên gia người nước ngoài vẫn là nhân viên của tổ chức doanh nghiệp tại nước ngoài và được điều động sang Việt Nam cũng như vẫn được doanh nghiệp bên nước ngoài thực hiện chi trả lương cũng như được hưởng các chế độ của doanh nghiệp nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác.
Đồng thời, tại doanh nghiệp Việt Nam cũng như doanh nghiệp ở nước ngoài có thực hiện ký hợp đồng bằng văn bản quy định rõ các chi phí về chỗ ở của người lao động nước ngoài sẽ do doanh nghiệp ở Việt Nam chi trả.
Tóm lại, sẽ xảy ra 02 trường hợp:
Nếu doanh nghiệp thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài sang công tác, giữ chức vụ quản lý, hưởng lương tại Việt Nam thì sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền thuê nhà.
Còn doanh nghiệp thuê nhà cho người lao động nước ngoài, tuy nhiên người lao động đó chỉ chịu sự điều động của doanh nghiệp nước ngoài sang Việt Nam công tác và vẫn chi trả lương thì khi đó khoản tiền thuê nhà cho người lao động nước ngoài mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng và điều khoản này sẽ phải được quy định rõ trong hợp đồng.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
– Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
– Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và
– Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại