Hòa giải là gì? Tranh chấp đất đai là gì? Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay? Các trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất? Thủ tục tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?
Hiện nay, hòa giải là phương pháp được sử dụng phổ biến trong việc giải quyết tranh chấp đặc biệt là tranh chấp đất đai, điều này giúp các bên tranh chấp rút ngắn chi phí cũng như thời gian giải quyết. Vậy, hòa giải là gì? Hòa giải tranh chấp đất đai là gì? Các trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất được pháp luật quy định như thế nào?
Cơ sở pháp lý
– Luật Đất đai năm 2013;
–
–
– Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Hòa giải là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt, hòa giải là hành vi thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa. Về bản chất, hòa giải là một biện pháp linh hoạt, mềm dẻo, hiệu quả giúp cho các bên tranh chấp tìm ra phương hướng, phương án giải quyết tranh chấp đảm bảo quyền, lợi ích của các bên chủ thể, thực tế việc hòa giải được tiến hành sau khi thương lượng (khiếu nại) giữa các bên đã không đạt được kết quả.
Có thể hiểu Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên nhờ sự tác động của bên thứ ba đóng vai trò trung gian hòa giải. Hoặc có thể hiểu hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên trong tranh thấp tìm kiếm và đưa ra giải pháp với mục đích loại trừ được các tranh chấp đã phát sinh.
2. Tranh chấp đất đai là gì?
Căn cứ theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định, tranh chấp đất đai là các tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên tham gia trong quan hệ đất đai.
Chủ thể tranh chấp đất đai bao gồm chủ thể quản lý và sử dụng đất nhưng không có quyền sở hữu đối với đất đai. Đối tượng tranh chấp đất đai điển hình là quyền quản lý, quyền sử dụng, lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng đất.
3. Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay:
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất, đây là những tranh chấp giữa các bên với nhau về vấn đề ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất, có thể là tranh chấp ranh giới đất, tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ ly hôn, thừa kế, tranh chấp đòi lại đất, tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính,…
– Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Loại tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất,…
– Tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Các tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất, đây là cơ sở để giải quyết bởi trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua các quy hoạch sử dụng đất. Thường những tranh chấp phổ biến là các chủ thể sử dụng đất sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.
4. Các trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất:
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở.
Căn cứ theo điểm Khoản 1 Điều 192
“1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;…”
Đồng thời căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn chi tiết Điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự như sau:
“Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
1. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án”.
Do vậy, theo quy định pháp luật hiện hành chỉ những tranh chấp đất đai về việc ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đai tranh chấp thì mới bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải.
5. Thủ tục tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?
Căn cứ theo Điều 88
(1) Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
(2) Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
(3) Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày
(4) Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.