Kiểm toán là gì? Kiểm toán viên là gì? Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán?
Kiểm toán và kiểm toán viên là một trong các khái niệm không còn quá xa lạ trong giai đoạn đất nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường như hiện nay. Tuy nhiên để trở thành kiểm toán viên thì cá nhân cần phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật để trở thành kiểm toán viên. Nhưng không phải kiểm toán viên hành nghề nào cũng được thực hiện kiểm toán tất cả các trường hợp. Vậy các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán là gì? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ cung cấp đầy đủ nội dung về vấn đề này.
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
1. Kiểm toán là gì?
2. Kiểm toán viên là gì?
2.1. Các công việc của kiểm toán viên
2.2. Nghĩa vụ của kiểm toán viên
2.3. Tiêu chuẩn của kiểm toán viên:
2.4. Quy định đăng ký hành nghề kiểm toán
Theo Điều 15 Luật Kiểm toán độc lập 2011, người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký hành nghề kiểm toán:
Một là, người được đăng ký hành nghề kiểm toán là kiểm toán viên.
Hai là, người được đăng ký hành nghề kiểm toán có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên.
Ba là, người được đăng ký hành nghề kiểm toán phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.
bốn là, Người có đủ các điều kiện theo quy định trên thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Theo như quy định của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có
Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Luật kiểm toán độc lập có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên trước ngày Luật kiểm toán độc lập có hiệu lực được đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật kiểm toán độc lập mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên.
2.5. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán
Theo như quy định tại Điều 16 Luật kiểm toán độc lập 2011 thì những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức và những người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục; người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên; người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt; và những người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.
3. Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán
Theo quy định tại Điều 19 của Luật kiểm toán độc lập 2011 những trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán bao gồm:
– Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán;
– Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
– Là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán;
– Trong thời gian hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
– Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
– Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
– Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy theo quy định của Luật kiểm toán thì đối với các kiểm toán viên thuộc một trong các trường hợp kiểm toán viên là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán như dã quy định ở trên thì không được thực hiện việc kiểm toán của mình.