Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào trong thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do chính cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, hiện nay trường hợp nào không được cấp Căn cước công dân?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp không được cấp Căn cước công dân:
Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào trong thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do chính cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của pháp luật. Điều 19 Luật Căn cước năm 2023 quy định những người được cấp thẻ căn cước, Điều này quy định người được cấp thẻ căn cước bao gồm có:
- Người được cấp thẻ căn cước chính là công dân Việt Nam.
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Công dân Việt Nam mà dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 30 Luật Căn cước 2023 quy định Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang có sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc là đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
Theo quy định vừa nêu trên thì công dân Việt Nam từ khi sinh ra sẽ được quyền cấp thẻ căn cước từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trong khi đó trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 chỉ có công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. Chính vì thế, hiện nay chỉ có một trường hợp sẽ không được cấp Căn cước mà chỉ được cấp Giấy chứng nhận căn cước đó chính là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên ở tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
Giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước đối với người không được cấp Căn cước được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 30 Luật Căn cước 2023, bao gồm:
- Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện những giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra các thông tin của người được cấp giấy chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch phải xuất trình giấy chứng nhận căn cước theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch xuất trình giấy tờ hoặc là cung cấp thông tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước, trừ trường hợp những thông tin của người đó đã được thay đổi hoặc thông tin trong giấy chứng nhận căn cước không thống nhất với những thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của những người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung quản lý về căn cước đối với người không được cấp Căn cước:
Như đã nói ở mục trên, người không được cấp Căn cước là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên ở tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã. Người này sẽ được cấp Giấy chứng nhận căn cước. Khoản 2 Điều 30 Luật Căn cước 2023 quy định nội dung quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam mà chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước bao gồm:
- Thu thập các thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch;
- Cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam mà chưa xác định được quốc tịch đã được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước;
- Xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam mà chưa xác định được quốc tịch;
- Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ và trả lại giấy chứng nhận căn cước.
3. Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin của người không được cấp Căn cước và cấp giấy chứng nhận căn cước:
Căn cứ Điều 24 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật căn cước thì trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin của người không được cấp Căn cước và cấp giấy chứng nhận căn cước được thực hiện như sau:
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện nơi mà người đó sinh sống để đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tiến hành kê khai các thông tin theo
mẫu thập thông tin dân cư và cung cấp những giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến bản thân và gia đình (nếu có) gồm:Phiếu thu
+ Giấy tờ, tài liệu do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa các thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp giấy tờ tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng những bản dịch, các tài liệu, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.
- Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện tiếp nhận thông tin kê khai của người gốc Việt Nam mà chưa xác định được quốc tịch và thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay (trừ trường hợp là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là trẻ em dưới 06 tuổi), ảnh khuôn mặt, mống mắt.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch hoàn thành việc kê khai các thông tin đã nêu trên, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã kê khai. Thời hạn thực hiện kiểm tra xác minh là 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
- Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện chuyển thông tin của người gốc Việt Nam mà chưa xác định được quốc tịch tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để kiểm tra, đối sánh những thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
- Sau khi thực hiện kiểm tra, xác minh, đối sánh các thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được về quốc tịch, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện việc thu thập, cập nhật các thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, vào Cơ sở dữ liệu căn cước đối với trường hợp người đủ điều kiện; trường hợp không thu thập, cập nhật vào trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện việc cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phải thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam mà chưa xác định được quốc tịch và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người đó.
- Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an gửi giấy chứng nhận căn cước đã cấp về đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện để trả cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
THAM KHẢO THÊM: