Các quyền lợi được hưởng khi đã nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục làm việc? Những chính sách đối với người lao động cao tuổi cần phải lưu ý.
Mặc dù pháp luật về lao động có quy định những độ tuổi nhất định đối với lao động nam và lao động nữa để về hưu tuy nhiên trên thực tế không phải người lao động nào cũng làm đến độ tuổi đó là dừng mà có thể là sẽ tiếp tục làm việc. Sau đây là những quy định mới nhất của pháp luật về việc làm việc khi quá tuổi nghỉ hưu và các quyền lợi mà người lao động được hưởng trong trường hợp này:
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái niệm người lao động cao tuổi
- 2 2. Độ tuổi nghỉ hưu theo luật mới
- 3 3. Các quyền lợi được hưởng khi vẫn tiếp tục làm việc dù đã đủ điều kiện hưởng lương hưu
- 4 3. Tiền lương và các phụ cấp khác
- 5 4. Các quy định về đảm bảo sức khỏe
- 6 5. Thời giờ làm việc của người cao tuổi
- 7 6. Quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Khái niệm người lao động cao tuổi
Người lao động cao tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ luật lao động năm 2019 được xác định là những người tiếp tục lao động sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của luật.
2. Độ tuổi nghỉ hưu theo luật mới
Lộ trình về tuổi nghỉ hưu được áp dụng từ ngày 01/01/2021 như sau:
– Đối với lao động nam: Trong điều kiện lao động bình thường thì đến năm 2028 độ tuổi nghỉ hưu là đủ 62 tuổi. Từ năm 2021 độ tuổi nghỉ hưu nếu làm việc trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng.
– Đối với lao động nữ: Trong điều kiện lao động bình thường thì đến năm 2035 độ tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi. Từ năm 2021 độ tuổi nghỉ hưu nếu làm việc trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng và sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng.
– Trường hợp người lao động làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm các ngành nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn so với người làm ở điều kiện làm việc bình thường nhưng sẽ thấp hơn không quá 05 tuổi so với quy định nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Trường hợp người lao động là những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và trong một số trường hợp đặc biệt khác thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động có thể cao hơn nhưng không được cao hơn quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu ở điều kiện làm việc bình thường nêu trên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Các quyền lợi được hưởng khi vẫn tiếp tục làm việc dù đã đủ điều kiện hưởng lương hưu
3.1. Về hợp đồng lao động:
Khi người lao động đã đủ tuổi và đủ điều kiện về số năm tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũ mà không cần báo trước theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Vậy thì trường hợp này người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau về việc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động cũ nếu hợp đồng lao động cũ là hợp đồng xác định thời hạn nhưng chưa hết hạn hoặc là
Hoặc người lao động có thể thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình mà không cần báo trước và hai bên tiến hành việc ký kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo quy định tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật lao động năm 2019 hai bên có thể thỏa thuận thực hiện việc giao kết nhiều lần loại
3.2. Về các chế độ của bảo hiểm xã hội:
– Chế độ hưu trí:
Nếu người lao động cao tuổi là người đang được hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà tham gia làm việc, giao kết hợp đồng lao động mới với người sử dụng lao động thì vẫn được hưởng các quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí như bình thường mà không bị cắt giảm.
– Chế độ bảo hiểm xã hội:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
+ Những người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng – 03 tháng;
+ Những người làm việc mà ký kết các loại hợp đồng sau: hợp đồng lao động hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
Đồng thời khoản 9 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định những người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, lương hưu, trợ cấp hằng tháng mà giao kết hợp đồng lao động thì sẽ không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy nếu người lao động đang hưởng lương hưu thì sẽ không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu người lao động mặc dù đã đủ độ tuổi để về hưu nhưng chưa đủ số năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định mà giao kết hợp đồng thì vẫn thuộc đối tượng phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
– Chế độ bảo hiểm y tế:
+ Nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên thì cũng phải tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc.
+ Nếu người lao động không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên tức là người đang hưởng lương hưu thì việc tham gia bảo hiểm y tế sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và mức hưởng là 95% chi phí khám chữa bệnh nếu người lao động đi khám, chữa bệnh đúng tuyến, trường hợp khám, chữa bệnh trái tuyến thì áp dụng mức hưởng theo quy định của luật.
– Chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
+ Nếu người lao động đang hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cũng sẽ không thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013.
+ Nếu người lao động thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà khi nghỉ việc đủ các điều kiện về thời gian đóng, thời gian nộp hồ sơ hay các điều kiện khác theo quy định thì sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Tiền lương và các phụ cấp khác
Những người lao động cao tuổi vẫn được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của hợp đồng lao động và theo quy định của pháp luật.
4. Các quy định về đảm bảo sức khỏe
Theo quy định thì khi sử dụng người lao động cao tuổi, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm về việc quan tâm, chăm sóc đến sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Đồng thời người lao động cao tuổi sẽ không phải làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi trừ một số trường hợp người sử dụng lao động bảo đảm được các điều kiện làm việc an toàn cho người lao động.
Việc người lao động cao tuổi làm các công việc phù hợp với sức khỏe được Nhà nước khuyến khích vừa để đảm bảo quyền lao động vừa để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
5. Thời giờ làm việc của người cao tuổi
Vì là đối tượng đặc thù nên hai bên người lao động cao tuổi và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng các chế độ làm việc không trọn thời gian.
6. Quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động
6.1. Chế độ trợ cấp thôi việc:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật này trừ trường hợp người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu làm việc thường xuyên trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên. Mức chi trả là mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Trong đó thời gian làm việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động đó trừ đi khoảng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc mà đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Như vậy khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì người lao động csẽ được chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
6.2. Chế độ bảo hiểm xã hội một lần:
Trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm, ra nước ngoài định cư hoặc bị mắc các bệnh hiểm nghèo nguy hiểm đến tính mạng theo quy định thì sẽ được lấy tiền bảo hiểm xã hội một lần. Nếu đủ điều kiện lấy lương hưu thì giải quyết chế độ hưu trí.
6.3. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
Nếu người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa đủ điều kiện lấy lương hưu, có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc và chấm dứt hợp đồng đúng theo quy định của pháp luật, có tháng liền kề trước khi nghỉ việc đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Lúc này người lao động nộp hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong vòng thời hạn không quá 03 tháng kể từ khi nghỉ việc được ghi nhận trên quyết định nghỉ việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về các quyền lợi mà người lao động cao tuổi được hưởng khi tiếp tục làm việc sau khi đủ độ tuổi nghỉ hưu.