Các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đang hướng tới xây dựng một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả, phát triển hơn, để làm được điều đó thì cần phải ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Vậy các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các hành vi nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả:
- 2 2. Các hành vi xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác giả:
- 3 3. Các hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
- 4 4. Các hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
- 5 5. Các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
- 6 6. Các hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý:
1. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả:
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả. Cụ thể như sau:
– Xâm phạm đến quyền nhân thân căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022, xâm phạm đến quyền tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022;
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 24 và Điều 26 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022;
– Có hành vi cố tình hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp công nghệ hữu hiệu do các tác giả và do các chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện nhằm mục đích bảo vệ quyền tác giả đối với các tác phẩm của mình, thực hiện các hành vi được quy định tại Điều 35 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022;
– Có hành vi sản xuất, nhập khẩu, chào bán, mua bán, phân phối, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị dưới bất kỳ hình thức nào, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại, tìm kiếm lợi nhuận đối với các loại thiết bị và sản phẩm, đối với các loại linh kiện, giới thiệu và cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết các thiết bị, các sản phẩm, các linh kiện và các dịch vụ đó đã được sản xuất, sử dụng nhằm mục đích vô hiệu hóa các biện pháp công nghệ hữu hiệu để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm quy định của pháp luật;
– Có hành vi cố tình phân phối, nhập khẩu để phân phối, có hành vi truyền đạt, cung cấp, phát sóng đến công chúng các bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết các thông tin đó đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xóa bỏ, gỡ bỏ, thay đổi, khi thực hiện hoạt động phát sóng không được sự đồng ý và xin phép của chủ sở hữu quyền tác giả, khi biết và có cơ sở để biết quá trình thực hiện hành vi của mình sẽ nhằm mục đích sử dụng hoặc tạo ra khả năng, tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả;
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian căn cứ theo quy định tại Điều 198 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022.
2. Các hành vi xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác giả:
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về các hành vi xâm phạm đến quyền liên quan. Cụ thể bao gồm:
– Nghiêm cấm đối với hành vi chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, quyền của các nhà sản xuất đối với bản ghi âm ghi hình và các tổ chức phát sóng;
– Hành vi mạo danh người biểu diễn, mạo danh các nhà sản xuất đối với bản ghi âm ghi hình hoặc các tổ chức phát sóng trái quy định pháp luật;
– Công bố, phân phối đối với các cuộc biểu diễn đã được định hình dưới một dạng vật chất cụ thể, bản ghi âm và ghi hình, đối với các chương trình phát sóng khi không được sự đồng ý của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm ghi hình và các tổ chức phát sóng;
– Sửa chữa, thêm bớt, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với nội dung của cuộc biểu diễn, từ đó gây ảnh hưởng bão sắp hại đến danh dự, uy tín của người biểu diễn;
– Sao chép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình dưới một dạng vật chất cụ thể, sao chép bản ghi âm ghi hình, chương trình phát sóng khi không được sự đồng ý của người biểu diễn, của nhà sản xuất bản ghi âm ghi hình hoặc các tổ chức phát sóng;
Thay đổi những thông tin liên quan đến quá trình quản lý dưới hình thức điện tử khi không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan;
– Cố tình thực hiện hành vi hủy bỏ, nhằm vô hiệu đối với các biện pháp kĩ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện nhằm mục đích bảo vệ quyền liên quan của chính họ;
– Phát sóng và có hành vi nhập khẩu, phân phối dưới bất kỳ hình thức nào để truyền tải đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sau của cuộc biểu diễn đã được định hình dưới một dạng vật chất nhất định, bản ghi âm ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý dưới hình thức điện tử đó đã bị gỡ bỏ hoặc thông tin đó đã bị thay thế, tuy nhiên không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan;
– Sản xuất, phân phối, mua bán, nhập khẩu, cho thuê các loại thiết bị máy móc, khi biết và có cơ sở để nhận biết các thiết bị máy móc đó đã thực hiện hoạt động giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang các chương trình mã hóa;
– Cố tình thu thập hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tinh mang các chương trình mã hóa khi tín hiệu vệ tinh đó đã được giải mã, tuy nhiên không được sự đồng ý của người phân phối hợp pháp.
3. Các hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
Căn cứ theo quy định tại Điều 126 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về các hành vi bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí. Cụ thể như sau:
– Sử dụng các loại sáng chế đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật, kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền, kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể so với các kiểu dáng đó được bảo hộ, sử dụng các thiết kế bố trí đã được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc trong thiết kế bố trí đó, vẫn đang trong thời gian có hiệu lực của văn bằng bảo hộ, tuy nhiên không được sự đồng ý của chủ sở hữu;
– Sử dụng các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tuy nhiên không thực hiện nghĩa vụ tài chính, tức là không trả tiền thù lao theo quy định của pháp luật, cụ thể là căn cứ theo Điều 131 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022.
4. Các hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 127 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về các hành vi bị coi là hành vi xâm phạm đến quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh. Cụ thể như sau:
– Có hành vi thu thập, tiếp cận các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó điển hình là biện pháp chống lại các phương thức bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
– Sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh khi không được sự đồng ý của chủ sở hữu;
– Vi phạm hợp đồng bảo mật bí mật kinh doanh, có hành vi mua chuộc hoặc lừa gạt, dụ dỗ hoặc lợi dụng lòng tin của những người có nghĩa vụ bảo mật bí mật kinh doanh nhằm mục đích tiếp cận, thu thập và làm lộ bí mật kinh doanh đó;
– Có hành vi tiếp cận và thu thập thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của những người nộp đơn theo thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm, có thể thực hiện bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
– Sử dụng hoặc tiết lộ bí mật kinh doanh, mặc dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó không được phép tiết lộ dưới bất kỳ hình thức nào;
– Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến vấn đề bảo mật dữ liệu thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
5. Các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
Căn cứ theo quy định tại Điều 129 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về các hành vi bị coi là xâm phạm đến quyền của chủ sở hữu đối với nhãn hiệu và tên thương mại, chỉ dẫn địa lý. Cụ thể như sau:
– Sử dụng các dấu hiệu chung với nhãn hiệu đã thực hiện thủ tục bảo hộ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho các loại hàng hóa, dịch vụ chung với hàng hóa và dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
– Sử dụng dấu hiệu chung với nhãn hiệu đã thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ cho các loại hàng hóa và dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu hành vi sử dụng nhãn hiệu đó có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc của các loại hàng hóa và dịch vụ trên thị trường;
– Sử dụng các dấu hiệu chung với nhãn hiệu đã thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ cho các loại hàng hóa và dịch vụ có tính chất tương tự, hoặc liên quan với hàng hóa và dịch vụ thuộc danh mục đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền kèm theo nhãn hiệu đó, nếu quá trình sử dụng nhãn hiệu đó có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc của các loại hàng hóa và dịch vụ;
– Sử dụng dấu hiệu chung hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng, sử dụng dấu hiệu dưới các dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng đối với bất kỳ hàng hóa và dịch vụ nào, nếu việc sử dụng nhãn hiệu đó có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, gây ấn tượng sai lầm đối với người sử dụng về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đối với chủ sở hữu của nhãn hiệu nổi tiếng.
6. Các hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý:
Căn cứ theo quy định tại Điều 129 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về các hành vi bị coi là xâm phạm đến quyền đối với chỉ dẫn địa lý. Cụ thể như sau:
– Sử dụng các chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ cho các sản phẩm, mặc dù sản phẩm đó có nguồn gốc xuất xứ từ các khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, tuy nhiên các sản phẩm đó không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về tính chất và chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
– Sử dụng chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ cho các loại sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, hành vi đó nhằm mục đích trục lợi cá nhân, lợi dụng danh tiếng và uy tín của chỉ dẫn địa lý đã bảo hộ;
– Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào tương tự hoặc chung với chỉ dẫn địa lý đã thực hiện thủ tục bảo hộ cho các loại sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ các khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó, hành vi đó đã làm cho người tiêu dùng hiểu lầm rằng sản phẩm đó có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ;
– Nghị định 17/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;
– Nghị định 65/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ.