Chế độ người lao động được hưởng khi bị tai nạn lao động. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tóm tắt câu hỏi:
Em bị tai nạn giao thông trong lúc đi làm về được quy vào tai nạn lao động, trong lúc em nằm viện công ty chi trả cho em được 13 triệu, còn lại chi phí gia đình em tự lo hết. Đến bây giờ em hoàn tất thủ tục giám định y khoa mất 42% thương tật. Trong lúc làm thủ tục để hưởng chế độ tai nạn lao động thì công ty thông báo em phải trả lại cho công ty 60 triệu vì em nằm viện đã sử dụng thẻ bảo hiểm y tế. Em không có số tiền lớn để trả lại cho công ty nên em viết đơn xin trình bày nguyện vọng để được hưởng các chế độ từ bảo hiểm y tế trong thời gian điều trị. Sau khi gửi đơn em không nhận lại được kết quả gì cả. Mong luật sư tư vấn giúp em. E xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 144 “Bộ luật lao động 2019” quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
“1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”
Điều 145 “Bộ luật lao động 2019” quy định quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
Luật sư tư vấn quyền lợi được hưởng khi tai nạn lao động:1900.6568
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.”
Theo quy định trên, các chế độ bạn được hưởng bao gồm:
– Nếu bạn tham gia bảo hiểm y tế thì bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm y tế chi trả các chi phí thuộc danh mục do bảo hiểm y tế chi trả.
– Được người sử dụng lao động, tức phía công ty nơi bạn làm việc thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả do bạn có tham gia bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó, phía công ty cũng phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho bạn trong thời gian bạn điều trị. Nếu lỗi gây ra tai nạn lao động không phải do bạn thì bạn sẽ được phía công ty bồi thường với mức: 1,5 tháng tiền lương + ( 32 tháng x 0,4 tháng tiền lương) = 14,3 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu tai nạn lao động xảy ra do lỗi của bạn thì bạn chỉ được hưởng 40% mức tiền lương theo hợp đồng.
– Được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và do phía bên cơ quan bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện.
Do đó, việc công ty yêu cầu bạn trả lại 60 triệu là không đúng quy định pháp luật, bởi khi bạn bị tai nạn lao động và có tham gia bảo hiểm y tế thì bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm y tế chi trả những chi phí thuộc danh mục bảo hiểm y tế và trách nhiệm của người sử dụng lao động là phải chi trả các chi phí đồng chi trả và các chi phí không thuộc danh mục bảo hiểm y tế.
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 2 2. Những quy định của pháp luật về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 3 3. Hồ sơ yêu cầu bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới nhất
- 4 4. Giải quyết quyền lợi cho người lao động khi bị tai nạn lao động
- 5 5. Bảo vệ quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động
- 6 6. Chết do tai nạn lao động, thân nhân được bồi thường như thế nào?
1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Luật bảo hiểm xã hội đưa ra các quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp đối với người lao động như sau
Điều 39. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Những quy định của pháp luật về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
I. ĐIỀU KIỆN HƯỞNG:
1. Thế nào là tai nạn lao động (TNLĐ):
– Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc (khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (NSDLĐ));
– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc (trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý);
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.
2. Thế nào là bệnh nghề nghiệp (BNN):
– Bị bệnh thuộc Danh mục BNN khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
3. Điều kiện hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN:
a/ Trợ cấp một lần:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.
b/ Trợ cấp hàng tháng:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.
c/ Trợ cấp phục vụ:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần.
II. QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG:
1. Giám định mức suy giảm khả năng lao động:
– Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
– Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
Giám định tổng hợp khi:
– Vừa bị TNLĐ, vừa bị BNN hoặc
– Bị TNLĐ nhiều lần hoặc
– Bị nhiều BNN.
2. Thời điểm hưởng trợ cấp:
– Lúc người lao động điều trị xong và ra viện;
– Trường hợp bị thương tật hoặc bệnh tật tái phát thị người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
3. Mức trợ cấp:
a/ Trợ cấp 1 lần: (tính theo tỷ lệ thương tật và theo số năm đóng BHXH):
– Tính theo tỷ lệ thương tật:
+ Suy giảm 5%: Hưởng bằng 5 tháng lương tối thiểu chung.
+ Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
– Tính theo số năm đóng BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương tiền công đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.
b/ Trợ cấp hàng tháng: (tính theo tỷ lệ thương tật và theo số năm đóng BHXH):
– Tính theo tỷ lệ thương tật:
+ Suy giảm 31%: Hưởng bằng 30% tháng lương tối thiểu chung.
+ Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% tháng lương tối thiểu chung.
– Tính theo số năm đóng BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 % tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% tiền lương tiền công đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.
Lưu ý: Người được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng nghỉ việc được hưởng BHYT do quỹ BHXH đảm bảo.
c/ Trợ cấp phục vụ:
– Ngoài mức hưởng quy định tại trợ cấp hàng tháng, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.
d/ Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Người lao động đang làm việc bị chết do TNLĐ, BNN thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.
đ/ Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình: Người lao động bị TNLĐ, BNN mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được trợ giúp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.
4. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị TNLĐ, BNN:
a/ Điều kiện: Nếu sau thời gian điều trị ổn định thương tật do TNLĐ, BNN mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
b/ Thời gian nghỉ:
– Nghỉ 10 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
– Nghỉ 7 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%.
– Nghỉ 5 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.
c/ Mức hưởng:
– 25% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tại gia đình).
– 40% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tập trung).
Lưu ý: Thời hạn nghỉ dưỡng sức trong vòng 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
III. THỦ TỤC HỒ SƠ:
1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, gồm:
– Sổ BHXH;
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB);
– Biên bản điều tra tai nạn lao động.
– Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật TNLĐ ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
– Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì ngoài các giấy tờ quy định trên, có thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông;
– Trường hợp bị tai nạn giao thông trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì ngoài các giấy tờ quy định trên, có thêm bản sao hộ khẩu thường trú hoặc bản sao giấy đăng ký tạm trú.
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ BNN gồm:
– Sổ BHXH;
– Giấy đề nghị giải quyết chế độ BNN của người sử dụng lao động (mẫu sổ 05A-HSB);
– Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền lập (bản sao).
– Bản chính hoặc bản sao Giấy ra viện (nội trú) hoặc bản chính hoặc bản sao giấy khám bệnh nghề nghiệp hoặc phiếu hội chẩn BNN.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
3. Hồ sơ giải quyết TNLĐ, BNN tái phát:
– Hồ sơ đã hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do cơ quan BHXH quản lý;
– Điều trị nội trú: Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật cũ tái phát. Không điều trị nội trú: bản chính hoặc bản sao giấy tờ khám, điều trị thương tật, bệnh tật tái phát.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát của HĐ GĐYK.
4. Hồ sơ giải quyết TNLĐ, BNN của NLĐ được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động:
– Hồ sơ đã hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do cơ quan BHXH quản lý;
– Hồ sơ TNLĐ, BNN của lần bị TNLĐ, BNN nhưng chưa được giám định.
– Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng GĐYK.
5. Hồ sơ giải quyết tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình:
– Hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do cơ quan BHXH quản lý;
– Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành LĐTB&XH hoặc của cấp tỉnh trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật. Nếu có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm bản chính hoặc bản sao chứng từ lắp mắt giả.
– Vé tàu, xe đi và về (nếu có).
3. Hồ sơ yêu cầu bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới nhất
Theo quy định Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 2 tháng 2 năm 2015 hướng dẫn chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì:
Hồ sơ yêu cầu bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:
* Đối với người lao động bị tai nạn lao động thuộc đối tượng được bồi thường, trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều 3, Khoản 1 Điều 4 và Điều 5 Thông tư này, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ bồi thường, trợ cấp gồm các tài liệu sau:
– Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương;
– Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của Tòa án đối với những trường hợp mất tích;
– Bản sao có giá trị pháp lý biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông của công an giao thông hoặc giấy xác nhận của công an khu vực hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương;
– Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
* Đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ bồi thường gồm các tài liệu sau:
– Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp của cơ quan pháp y hoặc biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp) và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền;
– Quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này).
* Hồ sơ được lập thành 3 bộ, trong đó:
– Người sử dụng lao động giữ một bộ;
– Người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (hoặc thân nhân của người lao động bị nạn hoặc bệnh nghề nghiệp) giữ một bộ;
– Một bộ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính, trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tai nạn lao động.
4. Giải quyết quyền lợi cho người lao động khi bị tai nạn lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi có một trường hợp, mong nhận được tư vấn của luật sư. Y kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn với doanh nghiệp T từ năm 2010 với công việc là chuyên viên phòng nhân sự. Ngày 23/7/2014 trên đường từ nhà đến ơ quan làm việc, Y bị tai nạn phải vào viện điều trị 3 tháng. Khi ra viện, với mức suy giảm khả năng lao động 40% công ty bố trí cho Y làm việc tại bộ phận kiểm tra sản phẩm với lý do công việc cũ không còn (doanh nghiệp đã tuyển người khác thay thế khi Y bị tai nạn phải điều trị). Y không đồng ý vì cho rằng không phù hợp sức khỏe và chuyên môn của Y và không đến làm việc. Sau 2 lần gửi thông báo yêu cầu Y đến làm việc, Y vẫn không đến, Giám đốc doanh nghiệp ra quyết định sa thải Y vì lý do không chấp hành quyết định của giám đốc.
Hỏi: Quyền lợi của Y khi bị tai nạn ngày 23/7/2014? Doanh nghiệp T sa thải Y có đúng không? Vì sao? Giải quyết chế độ quyền lợi cho Y?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 145 “Bộ luật lao động 2019” quyền lợi của người lao động được giải quyết:
Thứ nhất: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Thứ hai: Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
Thứ ba: Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
– Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
Thứ tư: Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định nêu trên.
Tiếp đến, vấn đề sa thải người lao động:
Trước tiên, nhận thấy rằng người sử sụng lao động có thể chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động để khắc phục tai nạn lao động. Điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định:
“Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”
Như vậy, người sử dụng lao động có quyền chuyển anh Y trong thời hạn 60 ngày theo luật định. Trường hợp anh Y nhận thấy công việc không phù hợp với sức khỏe của bản thân có quyền trao đổi, thỏa thuận lại với người sử dụng lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên trường hợp này anh X tự ý bỏ việc không có sự thông báo cho người sử dụng lao động, đối chiếu với quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động và Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP: Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Nếu anh Y chứng minh được việc anh không đi làm xuất phát từ lý do sức khỏe không thể đáp ứng được yêu cầu của công việc đó sẽ được coi là chính đáng.
Vì vậy để đảm bảo được quyền lợi của anh Y cần tiến hành thương lượng, thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí một công việc khác phù hợp với sức khỏe, thể lực của bản thân hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
5. Bảo vệ quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động
Khoản 1, Điều 142, “Bộ luật lao động 2019” về tai nạn lao động quy định:
“1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”
Vậy khi người lao động bị tai nạn lao động họ sẽ được giải quyết quyền lợi như thế nào, đặc biệt trong trường hợp tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người lao động?
Điều 145 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Như vậy, theo quy định của pháp luật khi người lao động bị tai nạn lao động sẽ được hưởng các quyền lợi đó là:
Một là, hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của luật BHXH. Trong trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì bản than người sử dụng lao động sẽ phải chịu khoản chi phí này. Và chế độ này không phụ thuộc vào việc tai nạn lao động đó xảy ra do lỗi của người lao động hay không.
Hai là, được hưởng khoản bồi thường từ người lao động. Trong trường hợp người lao động có lỗi trong việc xảy ra tai nạn lao động thì khoản trợ cấp được hưởng sẽ ít nhất bằng 40% mức bồi thường quy định tại khoản 3, Điều 145, “Bộ luật lao động 2019” (tức ít nhất bằng 40% mức bồi thường đối với tai nạn lao động xảy ra không do lỗi của người lao động)
6. Chết do tai nạn lao động, thân nhân được bồi thường như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có anh trai chết tại nơi làm việc và Sở lao động thương binh xã hội đã điều tra tai nạn lao động, kết luận biên bản là anh chết do tai nạn lao động. Tính từ ngày anh chết đến giờ đã hơn 5 tháng rồi mà bên phía công ty chưa giải quyết tiền bồi thường cho thân nhân nhà anh. Vậy em xin hỏi luật sư gia đình anh ấy phải làm gì để công ty trả tiền bồi thường tai nạn lao động và phương án công ty trả trong vòng bao nhiêu lâu cho thân nhân nhà anh ấy? Xin luật sư tư vấn giúp em! Em cảm ơn nhiều ạ.
Luật sư tư vấn:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Theo Điều 144 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
“1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật lao động”.
Tại khoản 1,2 Điều 145 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định:
“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên”.
Với trường hợp nêu trên, bạn chưa cung cấp được anh trai đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay chưa. Vì vậy, sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Anh trai đã tham gia bảo hiểm xã hội.
Theo mục 5 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về chế độ tử tuất, anh trai chết thì người nhà sẽ được hưởng chế độ tử tuất với các trợ cấp:
– Trợ cấp mai táng theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: người lao động chết do tai nạn lao động sẽ được hưởng một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng anh trai bạn mất
– Thân nhân của người lao động chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, và mức trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 68 của Luật này như sau:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 67.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh”.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp tuất một lần như sau:
” 1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội”.
Trường hợp 2: Người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Với trường hợp này, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Như vậy, anh trai vẫn được hưởng các chế độ nêu trên tại trường hợp 1, tuy nhiên việc chi trả chế độ nêu trên sẽ do người sử dụng lao động chi trả.
Do đó, trong trường hợp này gia đình nên chuẩn bị hồ sơ cần thiết để cơ quan bảo hiểm xã hội nơi anh trai bạn cư trú để được giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp này, gia đình cũng nên nhanh chóng yêu cầu phía công ty giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại. Nếu công ty cố tình trốn tránh trách nhiệm thì có quyền khởi kiện đến tòa án nhân dân huyện nơi công ty này có trụ sở.