Bị tâm thần có được cấp sổ hộ khẩu không? Điều kiện, thủ tục để được cấp sổ hộ khẩu quy định như thế nào?
Bị tâm thần có được cấp sổ hộ khẩu không? Điều kiện, thủ tục để được cấp sổ hộ khẩu quy định như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Cậu tôi bị tâm thần. Lâu nay cậu tôi chưa có sổ hộ khẩu và cũng không ai đồng ý cho cậu tôi ghép chung vào sổ hộ khẩu. Vậy tôi muốn hỏi cậu tôi có quyền được cấp sổ hộ khẩu không? Tôi xin chân thành cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Theo Khoản 1, Điều 22, Bộ Luật dân sự 2005 thì Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định. Do vậy cậu của bạn là người bị mất năng lực hành vi dân sự.
Theo Khoản 1, Điều 26, Luật cư trú 2006 thì Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân trong những trường hợp sau:
"1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có chỗ ở độc lập với gia đình của người đó, người sống độc thân, người được tách sổ hộ khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác, nếu họ không sống theo hộ gia đình;
c) Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người già yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung;
d) Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo mà sống tại cơ sở tôn giáo."
Do vậy nếu cậu của bạn không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có nhu cầu muốn tách khẩu và không có chỗ ở độc lập với gia đình của người đó thì không được cấp sổ hộ khẩu riêng. Trong trường hợp người bị mất năng lực hành vi dân sự thì cần phải có người giám hộ. Nơi cư trú của người được giám hộ được quy định tại Điều 14, Luật cư trú 2006:
"Điều 14. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định."
Theo đó nơi cư trú của cậu bạn là ở cùng với người giám hộ của cậu bạn và cậu bạn có thể xin nhập khẩu với người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý. Người giám hộ đương nhiên của người bị mất năng lực hành vi dân sự được quy định tại Điều 62, Bộ Luật Dân sự 2005:
"Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ."
Trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật dân sự 2005 thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Khi có những thay đổi nhân khẩu trong sổ hộ khẩu theo quy định tại Điều 29, Luật cư trú 2006 thì người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu và ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình. Việc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu được hướng dẫn chi tiết tại Điều 12, Thông tư 35/2014/TT-BCA:
"Điều 12. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu:
1. Đối tượng, hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu thực hiện theo Điều 29, Luật cư trú
2. Thời hạn điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu thực hiện như sau
a) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của cơ quan có thẩm quyền thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người đại diện trong hộ phải làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu;
b) Trong thời hạn 03 (ba) tháng, kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo để công dân đến làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan đăng ký cư trú, công dân có trách nhiệm đến để làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu;
c) Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh; trong cùng một huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, thị xã thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người có thay đổi.
4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm chuyển hồ sơ điều chỉnh, bổ sung cho Công an huyện lưu tàng thư hồ sơ hộ khẩu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Công an huyện phải thông báo cho tàng thư căn cước công dân."