Nhân viên bị buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Người lao động bị sa thải có được bảo hiểm thất nghiệp không?
Mục lục bài viết
1. Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư tôi có một vấn đề thắc mắc như sau:
Tôi đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội hơn hai năm, vì sức khỏe của con mình nên tôi đã nghỉ việc nhưng không xin phép gẩn 1 tuần, sau đó đi làm lại nhưng bị công sa thải với lý do nghỉ quá 5 ngày không phép. Như vậy khi bị sa thải tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không, thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Luật việc làm 2013 về các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, chỉ trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Thì mới không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bị sa thải vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Về thủ tục:
Làm hồ sơ hưởng bao gồm:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Một bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu);
– Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo đúng pháp luật.
– Sổ bảo hiểm xã hội có xác ( bản sao có xác nhận của cơ quan bảo hiểm)
Địa điểm gửi: Trung tâm dịch vụ việc làm tại tỉnh đang cư trú
Thời hạn hưởng: Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đến trung dịch vụ việc làm
2. Hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18
Trong trường hợp người lao động được xét đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và có quyết định hưởng của Giám đốc Sở lao động Thương binh và xã hội, Trung tâm dịch vụ việc làm phải gửi Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được gửi cho người lao động bằng cách gửi giấy hẹn trả kết quả để người lao động đến trung tâm dịch vụ việc làm lấy kết quả.
Người lao động có trách nhiệm đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp đúng theo lịch hẹn ghi trong giấy hẹn.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Khoản 4 Điều 18 Nghị định này quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Như vậy, nếu trong thời hạn quy định người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không có lý do chính đáng theo khoản 4 Điều 18 ở trên thì quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị hủy.
3. Nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Hiện em đang làm cho công ty A, em qua công ty B làm thử và thấy công việc bên công ty B phù hợp, nên em nộp đơn thôi việc bên công ty A, công ty A nói rằng em vi phạm thời gian báo trước, nên phải bồi thường một tháng lương cho công ty A để nhận được bảo hiểm xã hội, không nhận được bảo hiểm thất nghiệp theo Luật bảo hiểm thất nghiệp. Em đã đóng bảo hiểm được 19 tháng. Vậy trong trường hợp này, em phải làm sao để nhận được cả 2 loại bảo hiểm từ công ty A. Em xin cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 35
Tuy nhiên để được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người lao động phải đảm bảo thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng là báo trước cho người sử dụng lao động biết.
Như vậy, pháp luật ghi nhận quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn. Tuy nhiên, bạn phải báo trước cho bên công ty A một khoảng thời gian nhất định. Do bạn không nói rõ bạn làm việc tại công ty A theo loại hợp đồng nào nên chúng tôi không thể xác định chính xác thời hạn báo trước trong trường hợp này. Trường hợp bạn vi phạm thời gian báo trước, tức là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Theo đó, bạn phải trả cho công ty những khoản sau:
– Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
– Một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước
– Khoản chi phí đào tạo mà công ty đã đào tạo bạn (nếu có)
Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật, bạn phải bồi thường cho công ty và công ty có nghĩa vụ chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Nghĩa vụ bồi thường và trả lại sổ bảo hiểm xã hội là hai nghĩa vụ độc lập nhau, không bắt buộc bạn phải bồi thường rồi công ty mới trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Khi bạn làm việc tại công ty mới, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được cộng dồn lại, làm căn cứ cho bạn hưởng các chế độ sau này.
Về trợ cấp thất nghiệp, khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng điều kiện sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Như vậy, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên thời gian đã làm ở công ty cũ chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được cộng dồn với thời gian sau này để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Bị buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giáo viên trường THPT vào ngành công tác từ Tháng 10/2013 đến tháng 11/2021 tôi bị buộc thôi việc. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Nếu được hưởng thì cách tính thế nào? Lương bình quân của tôi 5.400.000đ/tháng tham gia đầy đủ bảo hiểm khi làm việc đến nay. Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Bạn là giáo viên trường trung học phổ thông nên xác định bạn là viên chức theo Điều 2 Luật viên chức 2010: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 13
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Như vậy, trong trường hợp này của bạn, bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Như vậy, 10 tháng đóng bảo hiểm lẻ trên sẽ được bảo lưu để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho các lần tiếp theo.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo Điều 50 Luật việc làm 2013. Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là 7 tháng. Mỗi tháng bạn sẽ được hưởng 60%x 5.400.000 = 3.240.000 đồng/tháng.